SÀN Giao Dịch TMĐT VIMEFULLLAND D2C KẾT HỢP VỚI MÔ HÌNH BIM 

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Căn cứ theo khoản 5, Điều 3, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có định nghĩa về việc quản lý bất động sản như sau:

 1. Giải thích từ ngữ: Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 

“Kinh doanh bất động sản” là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

“Môi giới bất động sản” là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

“Nhà, công trình xây dựng có sẵn” là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng.

“ Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai” là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.

“Quản lý bất động sản” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng đất.

Theo đó, có thể hiểu quản lý bất động sản là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng đất.

2. Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản: Theo Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản cụ thể như sau:

2.1 Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản

a) Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản: (1) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản; (2) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản; (3) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.

b) Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.

c) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

d) Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản do các bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây: (1) Tên, địa chỉ của các bên; (2) Đối tượng và nội dung dịch vụ; (3) Yêu cầu và kết quả dịch vụ; (4) Thời hạn thực hiện dịch vụ; (5) Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ; (6) Phương thức, thời hạn thanh toán; (7) Quyền và nghĩa vụ của các bên; (8) Giải quyết tranh chấp; (9) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Như vậy, theo quy định trên thì Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản sẽ do các bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây: (1) Tên, địa chỉ của các bên; (2) Đối tượng và nội dung dịch vụ; (3) Yêu cầu và kết quả dịch vụ;

(4) Thời hạn thực hiện dịch vụ; (5) Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ; (6) Phương thức, thời hạn thanh toán; (7) Quyền và nghĩa vụ của các bên; (8) Giải quyết tranh chấp; (9) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2.2 Nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản được quy định tại  Điều 75, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về dịch vụ quản lý bất động sản:

a) IB IFMC Investment Group kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản đã thành lập Công ty cổ phần bất động sản Bellervillce Hà Nội. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

b) Nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản bao gồm: (1)  Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất; (2) Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản; (3) Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất động sản; (4) Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động sản của khách hàng theo đúng hợp đồng; (5) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng, với Nhà nước theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.

c) Nội dung, thời gian, phạm vi quản lý bất động sản, quyền và nghĩa vụ của các bên và giá dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng.

d) Công ty cổ phần bất động sản Bellervillce Hà Nội (Bellervillce Hà Nội) kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Theo đó, nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản được quy định như sau: (1) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà/chủ đầu tư dự án, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất; (2) Bellervillce Hà Nội thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản; (3) Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất động sản; (4) Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động sản của khách hàng theo đúng hợp đồng; (5) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng, với Nhà nước theo ủy quyền của chủ đầu tư/chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.