SÀN Giao Dịch TMĐT VIMEFULLLAND D2C KẾT HỢP VỚI MÔ HÌNH BIM 

A. NGUYÊN TẮC QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH  

1. Mục tiêu của công tác quyết toán dự án hoàn thành

Đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại.

Đánh giá việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong quá trình đầu tư thực hiện dự án, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, Đơn vị hợp tác là chủ đầu tư dự án, cổ đông góp vốn, Tố chức tín dụng cho vay và kiểm soát thanh toán.

2. Chi phí đầu tư được quyết toán

Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được HĐQT phê duyệt và hợp đồng đã ký kết theo phê duyệt của HĐQT (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng); kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được HĐQT phê duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được HĐQT phê duyệt.

B. QUYẾT TOÁN DỰ ÁN THÀNH PHẦN, TIỂU DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐỘC LẬP HOÀN THÀNH

1. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:

Trường hợp dự án chuẩn bị đầu tư được bố trí kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư sau đó được tổng hợp vào trong chi phí của dự án đầu tư được HĐQT phê duyệt để triển khai thực hiện tiếp dự án, việc quyết toán riêng dự án chuẩn bị đầu tư hoặc quyết toán chung với dự án đầu tư do HĐQT quyết định phê duyệt dự án đầu tư quyết định.

Trường hợp dự án chuẩn bị đầu tư được bố trí kế hoạch vốn riêng thì sau khi hoàn thành phải quyết toán như tiểu dự án độc lập và tổng hợp quyết toán dự án theo quy định như trên.

Trường hợp dự án chuẩn bị đầu tư dừng thực hiện vĩnh viễn hoặc thay đổi dẫn đến nội dung chuẩn bị đầu tư không được sử dụng, phải bố trí vốn kế hoạch khác để thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư thì chi phí chuẩn bị đầu tư đã thực hiện được quyết toán như dự án dừng thực hiện vĩnh viễn.

2. Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

2.1 Trường hợp trong quyết định HĐQT phê duyệt dự án đầu tư, HĐQT quyết định đầu tư tách riêng nội dung chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành một hạng mục (hợp phần) riêng: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình HĐQT phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để HĐQT phê duyệt quyết toán; gửi báo cáo quyết toán đã được phê duyệt của HĐQT tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình để tổng hợp, lập báo cáo quyết toán chung toàn bộ dự án. Khi thẩm tra quyết toán toàn bộ dự án, không phải thẩm tra lại phần chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được HĐQT phê duyệt quyết toán.

2.2 Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập (có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư) đã hoàn thành của dự án: Trường hợp cần thiết phải thẩm tra, HĐQT phê duyệt quyết toán thì chủ đầu tư báo cáo HĐQT quyết định phê duyệt dự án đầu tư xem xét, quyết định. Giá trị quyết toán của công trình, hạng mục công trình bao gồm: (1) Chi phí xây dựng, (2) chi phí thiết bị, (3) các khoản chi phí tư vấn và chi khác có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư tổng hợp giá trị quyết toán được HĐQT duyệt của công trình, hạng mục công trình vào báo cáo quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức phân bổ chi phí chung cho từng công trình, hạng mục công trình thuộc dự án, trình HĐQT phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

2.3 Đối với dự án có toàn bộ dự án thành phần, tiểu dự án, công trình hoặc hạng mục xây dựng và thiết bị đã hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng nhưng dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa hoàn thành: Chủ đầu tư báo cáo HĐQT phê duyệt dự án đầu tư cho phép thực hiện lập báo cáo quyết toán dự án để gửi cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán trong đó dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quyết toán là giá trị hợp pháp đã thực hiện. Trường hợp dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng tiếp tục thực hiện bổ sung thì chủ đầu tư trình HĐQT phê duyệt quyết toán bổ sung.

C. BÁO CÁO QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH

1. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác

(1) Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư; (2) Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, chi tiết theo cơ cấu (bồi thường hỗ trợ và tái định cư, xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn và các khoản chi phí khác); (3) Chi phí thiệt hại trong quá trình đầu tư; (4) Chi phí được phép không tính vào giá trị tài sản; (5)  Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.

2. Biểu mẫu báo cáo quyết toán

2.1 Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình độc lập hoàn thành, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu gồm các Biểu mẫu 01/QTDA, Biểu mẫu 02/QTDA, Biểu mẫu 03/QTDA, Biểu mẫu 04/QTDA, Biểu mẫu 05/QTDA, Biểu mẫu 06/QTDA, 07/QTDA, Biểu mẫu 08/QTDA kèm theo. (phụ lục 01: Các Biểu mẫu đính kèm)

2.2 Đối với dự án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn sử dụng nguồn vốn đầu tư của cổ đông, không có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu gồm các Biểu mẫu 03/QTDA, Biểu mẫu 08/QTDA, Biểu mẫu 09/QTDA kèm theo.

2.3 Nơi nhận báo cáo quyết toán: HĐQT Công ty Vimedimex đơn vị phát triển dự án; Hội đồng đầu tư thẩm tra phê duyệt quyết toán; Chủ đầu tư (nếu có); Khối kiểm toán, Khối tài chính kế toán; Khối đầu tư và quản lý vốn của dự án để xác nhận số vốn đã kiểm soát thanh toán dự án.

D.  HỒ SƠ TRÌNH THẨM TRA PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN

Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đến Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM chủ trì thẩm tra gửi các thành viên của Hội đồng đầu tư và trình HĐQT phê duyệt quyết toán. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

1. Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành

 dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:

1.1 Tờ trình HĐQT phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và Đơn vị kiểm toán độc lập.

1.2 Hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán

Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đến HĐQT quyết định phê duyệt quyết toán và 01 bộ hồ sơ đến Phòng bóc tách khối lượng của Phòng D ự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM chủ trì thẩm tra quyết toán. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

2. Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:

2.1 Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp, Đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và kiểm toán độc lập.

2.2 Biểu mẫu báo cáo quyết toán

a) Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo  Biểu mẫu 02/QTDA (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính).

b) Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính): (1)Hợp đồng xây dựng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); (2) Các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; (3) Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; (4) Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng; (5) Biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; (6) Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

c) Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng (bản chính), văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính).

e) Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính).

g) Báo cáo kiểm toán hoặc thông báo kết quả kiểm toán (sau đây gọi chung là báo cáo kiểm toán), kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra,

2.3. Đối với dự án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn chi đầu tư phát triển (nếu có), dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính).

b) Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo Biểu mẫu 01/QTDA

c) Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo  Biểu mẫu 09/QTDA (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính).

d) Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: Hợp đồng, các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán (trừ trường hợp chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị); các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ Hợp đồng (nếu có), bảng tính giá trị quyết toán Hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

đ) Báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của kiểm toán độc lập trong trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán.

e) Báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra. Báo cáo của chủ đầu tư kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các ý kiến của các cơ quan nêu trên.

2.4. Chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán khi Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành , thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM chủ trì thẩm tra quyết toán đề nghị bằng văn bản.

3. Thẩm quyền phê duyệt, Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM chủ trì thẩm tra quyết toán

3.1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán:

- Các Dự án hoặc dự án thành phần sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn hợp tác của đối tác hợp tác với chủ đầu tư dự án: HĐQT hai bên phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần giao chủ đầu tư dự án

- Các Dự án thành phần không sử dụng vốn của Công ty mẹ (VMG): HĐQT VMG phê duyệt và giao Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán dự án.

- Các dự án sử dụng vốn chủ sở hữu của chủ đầu tư dự án : HĐQT của chủ đầu tư dự án quyết định phê duyệt dự án đầu tư là HĐQT có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành hoặc ủy quyền cho TGĐ trực tiếp phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

2. Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM chủ trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành:

- Các Dự án hoặc dự án thành phần sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn hợp tác của đối tác hợp tác với chủ đầu tư dự án: HĐQT hai bên phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần giao chủ đầu tư dự án

- Các Dự án thành phần sử dụng vốn của Công ty mẹ (VMG): HĐQT VMG phê duyệt và giao Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán dự án.

- Các dự án sử dụng vốn chủ sở hữu của chủ đầu tư dự án: HĐQT của chủ đầu tư dự án quyết định phê duyệt dự án đầu tư là HĐQT có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành hoặc ủy quyền cho TGĐ trực tiếp phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

Trường hợp cần thiết, HĐQT phê duyệt quyết toán quyết định thành lập Tổ công tác để thực hiện thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt quyết toán. Thành phần của Tổ công tác gồm đại diện của các Khối, phòng, Ban có liên quan.

4. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành

 4.1. Tất cả các Dự án hoặc dự án thành phần sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn hợp tác của đối tác hợp tác với chủ đầu tư dự án;  Các Dự án thành phần sử dụng vốn của Công ty mẹ (VMG); Các dự án sử dụng vốn chủ sở hữu của chủ đầu tư dự án khi hoàn thành đều phải kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

Các dự án còn lại, HĐQT quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.

Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng.

Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại Khoản 4.2 và Khoản 4.3 dưới đây.

 4.2. Nhà thầu kiểm toán độc lập là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành.

5. Thẩm tra quyết toán đối với dự án, công trình, hạng mục công trình đã thực hiện kiểm toán, thanh tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành

5.1. Trường hợp nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra các nội dung sau:

a) Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng kiểm toán độc lập, phạm vi kiểm toán, thời gian và thể thức thực hiện kiểm toán đối với dự án.

b) Đối chiếu nội dung báo cáo kết quả kiểm toán của dự án với nội dung kiểm toán theo quy định và Chuẩn mực kiểm toán hiện hành về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trường hợp kết quả kiểm toán có sai sót, không đảm bảo yêu cầu, không đủ nội dung theo quy định, Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM chủ trì thẩm tra quyết toán thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ sung.

c) Kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán dự án.

d) Xem xét những kiến nghị, những nội dung mà chủ đầu tư không thống nhất với kết quả kiểm toán của nhà thầu kiểm toán độc lập.

        đ) Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra của Bộ xây dựng.

6. Thẩm tra quyết toán đối với dự án, công trình, hạng mục công trình không kiểm toán, thanh tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành

6.1 Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra theo quy định tại các khoảm 7.8.9.10, 11 dưới đây và lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành gồm những nội dung như sau: (1) Hồ sơ pháp lý. (2) Nguồn vốn đầu tư của dự án. (3) Chi phí đầu tư. (4) Chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản. (5) Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư (chi tiết theo danh mục, số lượng, quy mô, công suất, nguyên giá từng tài sản). (6) Tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng. (7) Việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận, kết quả điều tra của cơ quan pháp luật và cơ quan khác (nếu có). (8) Nhận xét, đánh giá, kiến nghị.

6.2 Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án.

6.3 Kiến nghị về giá trị quyết toán và xử lý các vấn đề có liên quan.

7. Thẩm tra hồ sơ pháp lý

Căn cứ báo cáo theo Biểu mẫu 02/QTDA và các văn bản pháp lý liên quan của dự án, đối chiếu danh mục, trình tự thực hiện các văn bản pháp lý với các quy định của pháp luật để có nhận xét về:(1) Trình tự lập và duyệt văn bản, thẩm quyền phê duyệt văn bản. (2) Việc chấp hành trình tự đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng. (3) Việc chấp hành trình tự lựa chọn nhà thầu của các gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, chỉ định thầu. (4) Việc tuân thủ quy định về ký kết các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu so với các quy định của pháp luật về hợp đồng.

8. Thẩm tra nguồn vốn đầu tư của dự án

Căn cứ báo cáo theo Biểu mẫu 01/QTDABiểu mẫu 03/QTDA trong báo cáo quyết toán, Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện các bước sau: (1) Phân tích, so sánh cơ cấu vốn đầu tư thực hiện với cơ cấu vốn được xác định trong tổng mức vốn đầu tư được duyệt theo biểu mẫu số 01/QTDA. (2)  Đối chiếu số liệu vốn thanh toán hằng năm của chủ đầu tư và cơ quan thanh toán Biểu mẫu số 03/QTDA). (3) Kiểm tra việc điều chỉnh tăng, giảm vốn đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền cho phép so với chế độ và thẩm quyền quy định. (4) Nhận xét, đánh giá việc chấp hành các quy định về việc cấp vốn, thanh toán; việc quản lý và sử dụng các loại nguồn vốn đầu tư của dự án.

E.  THẨM TRA CHI PHÍ ĐẦU 

Căn cứ tổng mức đầu tư được duyệt và báo cáo theo Biểu mẫu 04/QTDA, Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra theo cơ cấu chi phí ghi trong tổng mức đầu tư: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác.

1. Nguyên tắc thẩm tra

a) Thẩm tra tính tuân thủ các quy định về hợp đồng xây dựng và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền; hình thức giá hợp đồng ghi trong từng hợp đồng xây dựng (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu) là căn cứ để thẩm tra. Kiểm tra việc tổng hợp số liệu các thành phần chi phí và các khoản mục do chủ đầu tư lập trong báo cáo quyết toán. Trường hợp cần thiết, Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM chủ trì thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu theo quy định.

b) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng mục: Thẩm tra như thẩm tra gói thầu xây dựng độc lập.

c) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được tính theo tỷ lệ (%) trong gói thầu xây dựng chính (không lập thiết kế, dự toán riêng): Thẩm tra việc áp dụng tỷ lệ (%) trên cơ sở kết quả thẩm tra gói thầu xây dựng chính.

d) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được tính trọn gói: Thẩm tra như thẩm tra gói thầu xây dựng theo hình thức hợp đồng trọn gói.

2. Thẩm tra chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Thẩm tra chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện: Đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với dự toán kinh phí trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, dự toán chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách chi trả cho các tổ chức, cá nhân nhận tiền bồi thường đã có chữ ký xác nhận theo quy định để xác định giá trị quyết toán.

b) Thẩm tra chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số  74/2015/TT-BTC  ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

c) Trường hợp các công trình hạ tầng kỹ thuật đã có quyết định phê duyệt quyết toán của HĐQT: Căn cứ quyết định phê duyệt quyết toán của HĐQT, văn bản yêu cầu thanh toán của chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật và chứng từ thanh toán để xác định giá trị chi phí cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.

2. Thẩm tra chi phí xây dựng:

2.1 Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức "hợp đồng trọn gói":

- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.

- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán với đơn giá ghi trong bảng tính giá trị hợp đồng. Trường hợp nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng, thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký; không tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.

2.2 Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức "giá hợp đồng theo đơn giá cố định":

- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.

- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.

- Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.

2.3 Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh" (hoặc "Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh"):

- Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.

- Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.

- Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết toán.

- Trường hợp điều chỉnh theo chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng, các chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong hợp đồng) để xác định giá trị được điều chỉnh. Không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.

- Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá quyết toán.

2.4 Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức "giá hợp đồng kết hợp":

Hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng kết hợp" phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: Trọn gói, đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định điểm a,c nêu trên.

2.5 Các trường hợp phát sinh : Thẩm tra các trường hợp phát sinh phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Thẩm tra chi phí thiết bị

3.1 Đối với gói thầu Hợp đồng theo hình thức "hợp đồng trọn gói": Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán với danh mục, chủng loại, cấu hình, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, giá của thiết bị ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng và các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành của hợp đồng. Khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng thực hiện và quy định của hợp đồng thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không tính lại đơn giá chi tiết đã được HĐQT phê duyệt theo quyết định trúng thầu.

3.2 Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức "giá hợp đồng theo đơn giá cố định":

- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán với danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng với biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định.

- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng.

- Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.

3.3 Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh" (hoặc "Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh"):

- Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.

- Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định.

- Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết toán.

- Trường hợp điều chỉnh theo chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng và các chính sách được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng để xác định giá trị được điều chỉnh.

3.4 Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức "giá hợp đồng kết hợp" cần xác định rõ phạm vi hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: Trọn gói, đơn giá cố định hoặc giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định.

 3.5 Các trường hợp phát sinh: Thẩm tra các trường hợp phát sinh phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại hợp đồng.

4. Thẩm tra chi phí quản lý dự án

 4.1. Đối với các dự án sử dụng vốn chủ sở hữu: Thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng vốn chủ sở hữu của chủ đầu tư, sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty Vimedimex đơn vị phát triển dự án.

Chi phí quản lý dự án và những khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng do chủ đầu tư, ban quản lý tự thực hiện được quyết toán là số chi thực tế đúng quy định và tối đa không vượt chi phí trong dự án hoặc dự toán được phê duyệt.

4.2 Đối với dự án do chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quản lý thực hiện quản lý: Xem xét các chứng từ chi tiêu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định. Việc quản lý tài sản của Ban quản lý dự án khi dự án kết thúc thực hiện theo quy chế quản lý tài chính.

5. Thẩm tra chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác:

5.1 Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo định mức tỷ lệ phần trăm: Kiểm tra các điều kiện quy định trong việc áp dụng định mức tỷ lệ để xác định giá trị chi phí của từng loại công việc.

5.2 Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo dự toán chi tiết được duyệt: Đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán với dự toán được duyệt để đánh giá mức độ hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí.

5.3 Đối với các khoản chi phí tư vấn, chi phí phi tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian: Đối chiếu đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận trong hợp đồng với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ) để xác định mức thù lao phải trả cho nhà thầu. Các khoản chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, chi khác căn cứ quy định về phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng để thẩm tra (theo chứng từ hoá đơn hợp lệ hoặc theo đơn giá khoản đã thoả thuận trong hợp đồng).

5.4   Đối với các khoản chi phí tư vấn, chi phí phi tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, giá hợp đồng kết hợp: Thẩm tra áp dụng theo quy định thẩm tra chi phí xây dựng đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh.

6. Thẩm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản

6.1. Thẩm tra các chi phí thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá trị tài sản theo các nội dung : (1) Xác định đúng theo các nguyên tắc, thủ tục quy định của Nhà nước về chi phí thiệt hại. (2) Giá trị thiệt hại theo Biên bản xác định phải được chủ đầu tư, đơn vị nhận thầu, tư vấn giám sát, nhà thầu bảo hiểm kiểm tra, xác nhận và kiến nghị xử lý.

6.2. Thẩm tra các khoản chi phí không hình thành tài sản để trình HĐQT cho phép không tính vào giá trị tài sản như : Chi phí đào tạo, tăng cường và nâng cao năng lực quản lý hoặc cộng đồng, chi phí các Ban quản lý dự án không liên quan trực tiếp đến tài sản được hình thành và bàn giao cho chủ đầu tư, chi phí đầu tư thiệt hại do nguyên nhân chủ quan như: khối lượng đầu tư bị hủy bỏ theo quyết định của HĐQT, chi phí đã thực hiện, không xảy ra thiệt hại, có tạo ra sản phẩm nhưng sản phẩm đó không được sử dụng cho dự án như sản phẩm chi phí khảo sát, thiết kế đã hoàn thành, đạt chất lượng nhưng không được sử dụng do chủ đầu tư thay đổi thiết kế, chi phí đầu tư xây dựng dở dang (dự án dừng thực hiện vĩnh viễn) không hình thành tài sản; chi phí sửa chữa, khắc phục hậu quả thiên tai không được hạch toán tăng giá trị tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và quản lý tài sản,....

7. Thẩm tra tài sản hình thành sau đầu tư

7.1. Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành sau đầu tư của dự án, công trình hoặc hạng mục công trình độc lập, bao gồm : Tài sản dài hạn (tài sản cố định) và tài sản ngắn hạn.

7.2. Việc phân bổ chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác chung của toàn dự án cho từng tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc: Chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố định đó; chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng tài sản cố định so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố định.

7.3. Trường hợp tài sản được bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị của tài sản bàn giao cho từng đơn vị.

8. Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng

8.1. Thẩm tra xác định công nợ: (1) Căn cứ kết quả thẩm tra chi phí đầu tư, số tiền đã thanh toán cho các nhà thầu của chủ đầu tư để xác định rõ từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả theo đúng đối tượng. (2) Xem xét kiến nghị phương án xử lý đối với các khoản thu phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa nộp, số dư tiền gửi, tiền mặt tại quỹ để kiến nghị biện pháp xử lý.

8.2. Kiểm tra xác định giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng: (1) Kiểm tra giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng theo sổ kế toán, đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế. (2) Xem xét, kiến nghị phương án xử lý của chủ đầu tư đối với giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng. (3) Căn cứ biên bản kiểm kê tài sản, sổ kế toán, biên bản đánh giá lại tài sản (trường hợp phải đánh giá lại) tính đến ngày lập báo cáo quyết toán, xác định số lượng, nguyên giá tài sản, giá trị đã hao mòn (khấu hao) và giá trị còn lại của tài sản cố định để bàn giao cho đơn vị sử dụng hoặc xử lý theo quy định trong trường hợp dự án do chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý 01 dự án thực hiện quản lý.

10. Thẩm tra quyết toán đối với dự án quy hoạch sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, dự án chuẩn bị đầu tư, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu : (1) Thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án. (2) Thẩm tra nguồn vốn đầu tư thực hiện.(3) Thẩm tra chi phí đầu tư thực hiện chi tiết từng khoản chi phí so với dự toán được duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. (4) Thẩm tra tình hình công nợ của dự án. (5) Thẩm tra các khoản chi phí không hình thành tài sản để trình cấp có thẩm quyền cho phép không tính vào giá trị tài sản. (6) Thẩm tra số lượng, giá trị tài sản hình thành sau đầu tư (nếu có).

11. Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành

11.1. Khối kiểm toán hoặc Phòng D ự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM chủ trì thẩm tra quyết toán lập hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành để trình HĐQT phê duyệt quyết toán sau khi đã thẩm tra xong quyết toán. Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán gồm: (1)  Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán. (2) Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo biểu mẫu11/QTDA. (3) Trường hợp thành lập Tổ công tác thẩm tra quyết toán, Tổ trưởng/người được ủy quyền báo cáo Tổ thẩm tra quyết toán kết quả thẩm tra; Tổ thẩm tra quyết toán tham gia hoàn chỉnh, thông qua báo cáo thẩm tra quyết toán của Khối kiểm toán hoặc Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM thẩm tra để trình HĐQT phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

11.2. Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính : (1)  Khái quát toàn bộ dự án, những vấn đề đã được HĐQT quyết định trong quá trình đầu tư thực hiện dự án. (2) Tóm tắt kết quả các nội dung theo đúng trình tự thẩm tra quy định tại văn bản này. (3) Kiến nghị giá trị phê duyệt quyết toán. (4) Kiến nghị giải quyết các tồn tại về nguồn vốn đầu tư, tài sản và công nợ phải trả, phải thu sau khi quyết toán dự án.

11.3 . Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được gửi cho Chủ đầu tư, Công ty Vimedimex, Khối kiểm toán; Khối tài chính kế toán, Khối đầu tư và quản lý vốn của dự án và Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM


E. CHI PHÍ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VÀ CHI PHÍ THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN

1. Xác định chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:

Chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành là chi phí tối đa được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt hoặc tổng mức đầu tư điều chỉnh của dự án sau khi loại trừ chi phí dự phòng (sau đây gọi chung là Tổng mức đầu tư của dự án sau loại trừ) và tỷ lệ quy định tại Bảng định mức chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dưới đây:

1.1 Định mức chi phí kiểm toán độc lập và định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án hoàn thành được xác định theo công thức sau :

                     Ki = Kb -

(Kb - Ka) x (Gi - Gb)

Ga - Gb

Trong đó:

Ki: Định mức chi phí tương ứng với dự án cần tính (đơn vị tính: %).

Ka: Định mức chi phí tương ứng với dự án cận trên (đơn vị tính: %).

Kb: Định mức chi phí tương ứng với dự án cận dưới (đơn vị tính: %).

Gi: Tổng mức đầu tư của dự án sau loại trừ cần tính (đơn vị tính: Tỷ đồng).

Ga: Tổng mức đầu tư của dự án sau loại trừ cận trên (đơn vị tính: Tỷ đồng).

Gb: Tổng mức đầu tư của dự án sau loại trừ cận dưới (đơn vị tính: Tỷ đồng).

Chi phí thuê kiểm toán độc lập của dự án hoàn thành:


1.2 Chi phí tối đa của chi phí thuê kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án thành phần, tiểu dự án hoàn thàn h (có quyết định phê duyệt dự án riêng) của dự án được xác định trên cơ sở giá trị tổng mức đầu tư được duyệt hoặc điều chỉnh của dự án thành phần, tiểu dự án sau khi loại trừ chi phí dự phòng (sau đây gọi chung là Tổng mức đầu tư của dự án thành phần, tiểu dự án sau loại trừ):

(1) Chi phí thuê kiểm toán độc lập của dự án thành phần, tiểu dự án hoàn thành có quyết định phê duyệt dự án riêng:





(2) Chi phí kiểm toán độc lập tối thiểu là một triệu đồng và cộng thêm thuế giá trị gia tăng; chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối thiểu là năm trăm ngàn đồng.

1.3 Chi phí tối đa của chi phí thuê kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành của dự án được xác định trên cơ sở giá trị dự toán được duyệt hoặc điều chỉnh của công trình, hạng mục công trình độc lập sau khi loại trừ chi phí dự phòng (sau đây gọi chung là dự toán công trình, hạng mục công trình sau loại trừ):

(1) Chi phí thuê kiểm toán độc lập của công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành của dự án:


(3) Chi phí kiểm toán độc lập tối thiểu là một triệu đồng và cộng thêm thuế giá trị gia tăng; chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối thiểu là năm trăm ngàn đồng.

1.4 Tổng chi phí kiểm toán độc lập của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình không được vượt chi phí kiểm toán độc lập được duyệt hoặc điều chỉnh của toàn bộ dự án hoặc dự toán (nếu có). Tổng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình không được vượt chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được duyệt hoặc điều chỉnh của toàn bộ dự án hoặc dự toán (nếu có).

1.5 Dự án có chi phí thiết bị chiếm tỷ trọng ≥ 50% tổng mức đầu tư được duyệt: Định mức chi phí kiểm toán độc lập và định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được tính bằng 70% định mức quy định theo tỷ lệ quy định tại Bảng định mức chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

1.6 Đối với dự án, dự án thành phần , tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư độc lập có quyết định phê duyệt dự án riêng: Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán được tính tối đa bằng 50% định mức quy định theo tỷ lệ quy định tại Bảng định mức chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

Trường hợp dự án không tách riêng nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án thành phần, tiểu dự án độc lập thì định mức chi phí kiểm toán độc lập và định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong dự án được tính bằng 50% định mức quy định theo tỷ lệ quy định tại Bảng định mức chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán

 Dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình đã được nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán: Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được tính bằng 50% định mức quy định theo tỷ lệ quy định tại Bảng định mức chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:

2.1 Căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được duyệt hoặc điều chỉnh tại dự án hoặc dự toán (nếu có), Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối đa theo tỷ lệ quy định tại Bảng định mức chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, sau khi nhận được hồ sơ trình duyệt quyết toán do chủ đầu tư gửi tới.

Đối với dự án được bố trí kế hoạch năm cuối nhưng chủ đầu tư đang trong thời gian lập hồ sơ quyết toán tối đa 4 tháng; Thời gian thẩm tra quyết toán tối đa 3 tháng; thời gian phê duyệt quyết toán tối đa 15 ngày. Cụ thể:

(1) Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt được tính từ ngày dự án, công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đến ngày chủ đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán đến Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán.

(2) Thời gian thẩm tra quyết toán tính từ ngày Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán nhận đủ hồ sơ quyết toán đến ngày trình HĐQT phê duyệt quyết toán.

(3) Thời gian phê duyệt quyết toán tính từ ngày HĐQT phê duyệt quyết toán  nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành của Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán  đến ngày ban hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

Căn cứ văn bản đề nghị của Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán, trên cơ sở chi phí thẩm tra phê duyệt, quyết toán được duyệt hoặc điều chỉnh tại dự án hoặc dự toán (nếu có) chủ đầu tư đề nghị Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán.

2.2 Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm :

- Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán.

- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn.

- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

- Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán.

2.3 Căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và nội dung chi, Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán chủ trì thẩm tra quyết toán xây dựng quy chế tài chính cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán, trình HĐQT trực tiếp xem xét, quyết định phê duyệt để làm cơ sở thực hiện hằng năm cho đến khi quy chế được điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

2.4 Nguồn thu chi phí thẩm tra , phê duyệt quyết toán không hạch toán chung và không quyết toán chung với nguồn kinh phí quản lý hằng năm của Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán chủ trì thẩm tra quyết toán. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán nếu chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện.

Trên cơ sở nguồn thu và nội dung chi Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán chủ trì thẩm tra quyết toán dự án lập ủy nhiệm chi đề nghị thanh toán chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo các nội dung chi (trường hợp nhiều nội dung chi, đơn vị kê khai trên bảng kê ghi rõ nội dung chi kèm theo ủy nhiệm chi; bảng kê có chữ ký đóng dấu của Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán chủ trì thẩm tra phê duyệt quyết toán) gửi đến chủ đầu tư để thanh toán (Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán chủ trì thẩm tra quyết toán không phải gửi chứng từ chi, hợp đồng, hóa đơn mua sắm đến chủ đầu tư). Căn cứ đề nghị của Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán chủ trì thẩm tra quyết toán, chủ đầu tư thực hiện thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành cho Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán chủ trì thẩm tra quyết toán.

3. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán

và chi phí kiểm toán độc lập là chi phí thuộc nội dung chi phí khác trong tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) của dự án và giá trị quyết toán của dự án.

4. Trường hợp chủ đầu tư đã cung cấp đầy đủ hồ sơ ,

tài liệu theo hợp đồng kiểm toán nhưng nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn không thực hiện một số nội dung công việc, chủ đầu tư căn cứ điều kiện hợp đồng và khối lượng công việc nhà thầu kiểm toán không thực hiện để điều chỉnh giảm chi phí kiểm toán độc lập theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng công việc nhà thầu kiểm toán không thực hiện.

5. Trường hợp bất khả kháng 

và thay đổi phạm vi công việc của hợp đồng đã ký, chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập căn cứ các quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng để điều chỉnh bổ sung hoặc loại trừ những nội dung công việc của hợp đồng đã ký.


G. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Số liệu báo cáo năm được tổng hợp từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

2. Trước ngày 20 tháng 01 hằng năm, Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn vốn vay năm báo cáo (theo Biểu mẫu 12/QTDA) Khối Kiểm toán giao chủ trì tổng hợp báo cáo. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 01 hằng năm, chủ đầu tư gửi báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn vốn vay năm báo cáo do chủ đầu tư quản lý (theo biểu mẫu 12/QTDA) đến Khối Kiểm toán.

3. Khối Kiểm toán tổng hợp công khai tình hình quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn vốn vay hằng năm.

4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.

H. CHẾ ĐỘ KIỂM TRA

1. Số liệu báo cáo năm được tổng hợp từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

2. Trước ngày 20 tháng 01 hằng năm, Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn vốn vay năm báo cáo (theo Biểu mẫu 12/QTDA) Khối Kiểm toán giao chủ trì tổng hợp báo cáo. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 01 hằng năm, chủ đầu tư gửi báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn vốn vay năm báo cáo do chủ đầu tư quản lý (theo biểu mẫu 12/QTDA) đến Khối Kiểm toán.

3. Khối Kiểm toán tổng hợp công khai tình hình quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn vốn vay hằng năm.

4. Phương thức gửi, nhận báo cáo: bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.

I. XỬ LÝ VI PHẠM

  Các Chủ đầu tư, Đơn vị phát triển dự án, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về quyết toán dự án hoàn thành, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc xử phạt, xử lý hình sự theo quy định pháp luật.

K. TRÁCH NHIỆM TRONG QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH

 1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:

a) Đôn đốc, yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định.

b) Lập và quản lý hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành đúng quy định, trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đúng thời gian quy định; cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của kiểm toán viên khi kiểm toán báo cáo quyết toán và Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán.

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; tính phù hợp của đơn giá do chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.

d) Thu hồi của nhà thầu hoặc nhà cung cấp để nộp về chủ đầu tư số vốn đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án. Thanh toán tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo giá trị quyết toán được phê duyệt khi có kế hoạch vốn, trường hợp số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán cho dự án.

đ) Thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định.

2. Trách nhiệm của các nhà thầu :

a) Lập hồ sơ quyết toán hợp đồng, quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng ngay sau khi hoàn thành nội dung công việc trong hợp đồng; chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan trong hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định.

b) Phối hợp với chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết; hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ quy định.

c) Chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành của HĐQT chủ đầu tư dự án hoặc Đơn vị phát triển dự án được ủy quyền.

3. Trách nhiệm của nhà thầu kiểm toán:

a) Nhà thầu kiểm toán độc lập, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải chấp hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.

4. Trách nhiệm của Khối đầu tư và quản lý vốn, Khối tài chính kế toán thanh toán, cấp vốn đầu tư của dự án:

a) Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cho vay và thanh toán đối với dự án đảm bảo đúng quy định của Nhà nước. Nhận xét, đánh giá, kiến nghị với Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán, HĐQT chủ đầu tư dự án phê duyệt quyết toán về quá trình đầu tư của dự án theo biểu mẫu 03/QTDA và biểu mẫu 15/QTDA.

b) Đôn đốc các chủ đầu tư thanh toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả theo quyết định phê duyệt quyết toán, thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo chế độ quy định và tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán theo quy định.

c) Thực hiện thanh toán chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán theo đề nghị của Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán, đảm bảo đúng các nội dung quy định.

5. Trách nhiệm của Phòng Dự toán khối lượng và Quyết toán dự án hoàn thành, thuộc Khối quản lý chuẩn bị đầu tư dự án theo Mô hình BIM hoặc Khối kiểm toán chủ trì thẩm tra quyết toán:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ theo quy định này.

b) Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định tại quy định này; hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành; chịu trách nhiệm về kết quả trực tiếp thẩm tra quyết toán trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp.

c) Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu đã nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; không chịu trách nhiệm về đơn giá dự toán đã được HĐQT chủ đầu tư dự án hoặc HĐQT VMG đơn vị phát triển dự án được ủy quyền phê duyệt và đơn giá trúng thầu đã được HĐQT VMG đơn vị phát triển dự án được ủy quyền quyết định trúng thầu, chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.

d) Chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác, hợp pháp của nội dung chi và giá trị khi đề nghị Khối tài chính kế toán của chủ đầu tư dự án thanh toán từ nguồn chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

6. Trách nhiệm của Khối đầu tư và quản lý vốn; Khối tài chính kế toán:

a) Khối đầu tư và quản lý vốn; Khối tài chính kế toán hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. Trường hợp phát hiện có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay, yêu HĐQT chủ đầu tư dự án hoặc HĐQT VMG đơn vị phát triển dự án được ủy quyền phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm được phát hiện.

b) Khối đầu tư và quản lý vốn; Khối tài chính kế toán hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp phát hiện vi phạm quy định trong công tác quyết toán dự án hoàn thành được quyền xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị HĐQT chủ đầu tư dự án hoặc HĐQT VMG đơn vị phát triển dự án được ủy quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.