SÀN Giao Dịch TMĐT VIMEFULLLAND D2C KẾT HỢP VỚI MÔ HÌNH BIM 

CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Quyết toán thuế là thời điểm cơ quan thuế tới kiểm tra và làm việc tại Doanh nghiệp Trước khi có thời điểm quyết toán thuế Doanh nghiệp phải làm những gì khi quyết toán thuế

Khi tới Doanh nghiệp quyết toán thuế cơ quan chức năng phải làm những việc sau: (1) Kiểm tra, rà soát toàn bộ những tờ khai thuế do Doanh nghiệ gửi tới cơ quan thuế trước đó; (2) Kiểm tra lại toàn bộ những chứng từ nộp thuế do Doanh nghiệp gửi lên; (3) Xem lại toàn bộ sổ sách chứng từ thật tai Doanh nghiệp để xem có sự chênh lệch về số liệu với tờ khai mà Doanh nghiệp tự quyết toán thuế để thực hiện điều chỉnh tăng – giảm số tiền thuế Doanh nghiệp phải nộp. (4) Sử dụng luật thuế để kiểm tra lại niên độ kế toán của Doanh nghiệp xem đã chính xác chưa; (5)  Doanh nghiệp phải giải trình toàn bộ những sai phạm của mình trước yêu cầu của cơ quan thuế nếu không giải trình được thì sẽ bị xử phạt các tội liện quan đến thuế.

2. Chứng từ cần chuẩn bị trước khi quyết toán thuế: Kế toán cần chuẩn bị và sắp xếp hồ sơ tài liệu gồm:

Hồ sơ pháp lý của Doanh nghiệp phải có: (1) Giấy đăng ký kinh doanh, mã số thuế; (2) Nội quy, điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp; (3) Quy chế hoạt động của những đơn vị phụ thuộc áp dụng cho các: chi nhánh, văn phòng đại diện,hoặc xưởng sản xuất và kho hàng…(4) Quy chế tài chính công ty gồm quy chế, lương nhân viên, tiền lương

Doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ tài liệu kế toán: (1) Báo cáo tài chính đầy đủ về số tổng hợp và những số chi tiết về chứng từ hóa đơn; (2) Khớp lại những chứng từ, hóa đơn còn thiếu để kiểm tra xem đã đầy đủ chữ ký chưa có cần ghi chép và xác nhận lại không, sửa lại hoặc bổ sung những chứng từ còn thiếu; (3) Xem lại hồ sơ lương của Doanh nghiệp: các hợp đồng lao động, bảng lương, sổ bảo hiểm xã hội và hồ sơ quyết toán thuế TNCN; (4) Những hợp đồng kinh tế đầu vào và đầu ra kèm theo biên bản bàn giao gồm những công trình, hóa đơn cần quyết toán…(5) Thu thập lại toàn bộ tài liệu hóa đơn liên quan tới việc: góp vốn, chi phí vay nợ, đầu tư và góp vôn vào công ty con; (6) Các chứng từ gồm giấy nộp tiền vào NSNN, các loại giấy nộp tiền, biên lại hóa đơn nộp tại tỉnh khác nếu có. (7) Tờ khai thuế hàng tháng, hàng quý và tính theo năm

Hướng dẫn sắp xếp lại hồ sơ tài liệu theo trình tự hợp đồng kinh tế và xếp theo chi phí trình tự thời gian

Khi quyết toán thuế tại Doanh nghiệp, phần lớn cán bộ thuế sẽ phạt những lỗi mà Doanh nghiệp thường mắc phải phổ biến: (1) Xác định sai thuế suất tính thuế GTGT đầu ra trên hóa đơn; (2) Doanh nghiệp xuất hóa đơn chậm hơn với hồ sơ trên biên bản nghiệm thu và bàn giao; (3) Sử dụng hóa đơn đầu vào không rõ nguồn gốc; (4) Không đăng ký lại định mức tiêu hao nguyên vật liệu với cơ quan thuế

Thông tin trên hóa đơn mua hàng không đáp ứng đủ yêu cầu của Thông tư số 153/2010/TT-BTC: (1) Các chi phí thanh toán, tiền điện nước với bên thuê Doanh nghiệp làm địa chỉ văn phòng, và xưởng sản xuất mà hóa đơn không chứng minh được là chi phí hợp lý của Doanh nghiệp. (2) Các loại chi phí quảng cáo, tiếp khách, khuyến mãi và chi phí tiếp tân, khánh tiết của hội nghị để chi hỗ trợ biếu tặng … mà không liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trên hóa đơn chứng từ không đầy đủ chữ ký cần thiết hay không khớp các loại chứng từ. (3) Quy chế nhân viên hoặc quy chế về tiền lương được tính không hợp lý hoặc không có quy chế; (4) Doanh nghiệp chưa chi trả hết tiền lương của năm trước mà chưa kịp thanh toán mà không chịu trích lập quỹ dự phòng tài chính để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau. (5) Hồ sơ vay vốn Doanh nghiệp không đủ tài liêu và chứng từ cần thiết; (6) Doanh nghiệp không đăng ký các phương pháp trích khấu hao TSCĐ với cơ quan thuế;

Các loại khấu hao TSCĐ mà không sử dụng mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ không phải của Doanh nghiệp. Khấu hao TSCĐ không thực hiện theo đúng thời gian quy định tại TT203/2009/TT-BTC hoặc chiếu theo quy định tại TT45/2013/TT-TBC đã quy định và khống chế lại về luật thuế: (1) Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi và tính giảm giá hàng tồn kho… không có căn cư để chứng minh rõ ràng; (2) Các khoản chi tài trợ, chi hỗ trợ thiên tại, giao dục từ thiện không có hồ sơ hoặc chi không đúng với đối tượng được hướng; (3) Không thực hiện phân bổ thuế GTGT hoặc tính khấu trừ thuế lại sai quy định trong số liệu báo cáo thuế khác với số liệu trên số sách kế toán; (4) Những số liệu ở số kế toán tổng hợp không khớp với BTC ngoài ta Doanh nghiệp còn gặp phải một số lỗi phát sinh khác. (5) Những sai sót và quy định khác trong đề nghị tham khảo cụ thể tại điểm 6, của Thông tư số 123/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành tại nghị định số TT122/2011/ NĐ- CP.

3. Kinh nghiệm quyết toán thuế

Khi kê khai và quyết toán thuế TNCN, IB phải hoàn thiện rất nhiều nghiệp vụ, làm số sách chứng từ tuy nhiên dù kế toán thuế cẩn thận như thế nào nêu không có kinh nghiệm chuẩn bị sẵn sàng IB của kế toán thuế rất dễ bị phát hiện sai sót.

3.1. Những lưu ý khi quyết toán thuế tại IB với hàng hóa

IB chi phối hàng hóa dùng cho nhiều mục đích khác nhau: Hàng xuất bán, tiêu dùng nội bộ, cho biết làm quà tặng… khi xuất hóa đơn cần phải xuất có hóa đơn đầy đủ hết. 

Vì nhiều trường hợp IB xuất hàng khuyến mãi, cho tặng nhân viên công ty không xuất hóa đơn, nhưng sau khi cơ quan thuế kiểm tra lại yêu cầu xuất trình và giải thích lý do vì sao không xuất hóa đơn. Lúc này IB phải lo lằng giải quyết hóa đơn sẽ rất khó khăn.

Trường hợp quyết toán thuế với hàng bảo hành

a) Đối với hàng bảo hành IB xuất bán để giao cho khách hàng thì vẫn nên xuất hóa đơn tiêu dùng nội bộ trong công ty. Trường hợp IB không được xuất hóa đơn cần có các loại phiếu ban hành và biên bản bàn giao. Kế toán xuất hóa đơn cho công ty mình để kê khai VAT đầu ra, đầu vào như bình thường, chắc chắn không bị bắt bẻ.

b) Đối với hàng tồn kho và IB cần thanh lý vì không thể bán được ra ngoài thị trường: Thì IB phải thực hiện theo quy trình đã được thanh lý thì mới đươc ghi nhận giá vốn và vẫn phải xuất trình hóa đơn ghi nhận là bán hàng bị lỗ.

c) Đối với hàng hóa xuất kho nhưng chưa viết hóa đơn ở thời điểm thanh toán sau đó mới viết lại hóa đơn ở thời gian sau, có nghĩa là thời điểm xuất hóa đơn khác cần phải soát lại, ghi chú ra, hóa đơn nào đi với phiếu xuất kho nào, có khớp chưa. Trường hợp hóa đơn xuất không khớp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và tìm cách sử lý vì cơ quan thuế sẽ phạt nặng tội này mà IB rất khó giải thích khi bị phát hiện sai pham.

Hạch toán với sổ phụ ngân hàng

IB khi quyết toán thuế cần có đầy đủ sổ phụ ngân hàng gôm có: Sổ phụ, giấy báo (nợ, có), chứng từ đi kèm (giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi, lệnh chi…) nên chuẩn bị sao kê theo từng năm. Kế toán cần chuẩn bị sổ phụ ở dạng file cứng và cả file mềm được kết xuất trên Internet Banking để dễ kiểm tra, đối chiếu.

Đơn vị thuế sẽ kiểm tra theo sổ sách chứng từ bản sao nếu có nghi vấn cần xác thực cái gì thì họ mới tìm bản gốc. Trường hợp IB phát hiện thiếu xót chứng từ nên cần kiểm tra lại đẻ bổ sung chứng từ còn thiểu, nếu kế toán phát hiện thiếu sẽ bị kiểm tra và phạt tiền thuế.

3.2 Kinh nghiệm quyết toán thuế về về vấn đề hóa đơn

Lưu trữ hóa đơn đầu ra: (1) Hóa đơn hủy: Trong hệ thống hóa đơn điện tử, có bao nhiêu số hủy, thì ta liệt kê ra. Rồi tạo một trường trên hệ thống để quản lý xuyên suốt từ khi bắt đầu kinh doanh. (2) Khi thuế kiểm tra, sẽ đối chiếu giữa tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê đầu ra, cả trên hóa đơn điện tử thực tế luôn, xem hóa đơn có hủy thật không, hay kế toán thuế có kê khai sai hoặc sót hóa đơn hủy không? Kiểm tra có biên bản hủy không? Không có biên bản hủy thì bị phạt.

Hóa đơn trên 20 triệu: (1) Hóa đơn trên 20 triệu thì phải chuyển khoản. kế toán thuế photo thêm UNC thanh toán bấm chung vào hóa đơn hoặc là ghi chú lại hóa đơn nào thanh toán ngày nào cũng được, để khi thuế họ cần kế toán thuế show ra UNC thanh toán cho hóa đơn trên 20 triệu là có liền. (2) Các kế toán thuế nhớ là “UNC chuyển tiền từ tài khoản cty mua sang tài khoản cty bán”. Giấy nộp tiền vào tài khoản ngân hàng người bán là không được công nhận. (3) Hóa đơn trên 20 triệu, thuế sẽ kiểm tra có UNC thanh toán hay ko? Nếu không đưa ra cho thuế xem được UNC thanh toán thì phần thuế VAT, sẽ không cho khấu trừ. Vì vậy, hãy chuẩn bị sẵn để Bên Thuế hỏi là có ngay cho họ thấy. Khi mình chuẩn bị sẵn thì lục chứng từ rất nhanh, còn khi đó mới lục tìm thì lỡ như đã thất lạc thì mình trở tay không kịp. (4) Hóa đơn trên 20 triệu, nhưng kế toán thuế không thanh toán qua ngân hàng mà cấn trừ công nợ với nhà cung cấp (có nghĩa là 2 bên mua bán qua lại cho nhau, rồi cấn trừ tiền luôn), thì phải có “Biên bản cấn trừ công nợ”, ký tên xác nhận giữa 2 bên. (5) Phần này các kế toán thuế kỹ càng một tí là không có gì bị bắt bẻ hết..

Các hóa đơn mua hàng hóa kèm Bảng kê: (1) Bên bán xuất hóa đơn hàng hóa cho IB kèm Bảng kê chi tiết nhưng Bảng kê không đầy đủ các chỉ tiêu theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định chi tiết về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ: Bảng kê không có dấu của bên bán (HĐ 0152 – 09/01/13), không có thông tin đơn vị bán hàng, mua hàng, các chỉ tiêu Người bán hàng, Người mua hàng, Thủ trưởng đơn vị…

Lưu ý đối với hàng hóa phi mậu dịch: (1)  Đối với hàng hóa phi mậu dịch do NCC cho, biếu, tặng để làm mẫu, ta không mất tiền mua, không thanh toán mà chỉ tốn tiền nộp thuế NK, thuế GTGT và chi phí vận chuyển nhận hàng về. (2) Thuế GTGT sẽ được khấu trừ, nếu hàng đó dùng để kinh doanh, nhưng vẫn có nhiều trường hợp hàng hóa phi mậu dịch ở trường hợp này không bị khấu trừ thuế GTGT. (3) Kinh nghiệm xử lý với hàng hóa phi mậu dịch chỉ nên đăng ký nhập kho mà không xuất hóa đơn.

Xử lý hóa đơn mua hàng của công ty bỏ trốn khi quyết toán thuế: (1)  Nếu không may công ty kế toán thuế dính phải hóa đơn với công ty bỏ trốn thì thiệt hại là: loại thuế GTGT đầu vào, bị loại khỏi chi phí hợp lý, phạt hành chính, chậm nộp thuế. Ngoài ra bị phạt về hành vi gian lận, trốn thuế, tùy vào mức độ nghiêm trọng. (2) Nếu công ty bị phạt thì mức phạt nặng nhất chiếm 70% số tiền thiệt hại, vừa bị truy thu thuế GTGT+TNDN, vừa bị phạt chậm nộp, vừa bị phạt hành chính. (3) Đối với hóa đơn của công ty bỏ trốn nên rà soát và loại bỏ trước khi cơ quan thuế sờ đến 

3.3 Kinh nghiệm quyết toán thuế về các khoản chi dịch vụ ăn uống tiếp khách: (1) Tên hàng hóa, dịch vụ: "Tiếp khách", Theo quy định tại Quyết định về mã ngành nghề đăng ký kinh doanh thì không có ngành nghề "Tiếp khách" mà chỉ có Dịch vụ ăn uống (Đa phần các Hóa đơn bán hàng thông thường của Hộ kinh doanh mắc các lỗi này); (2) Các hóa đơn có ghi Tên hàng hóa, dịch vụ là: Dịch vụ ăn uống hoặc Ăn uống tiếp khách, Cơm tiếp khách… thì chỉ ghi chung chung, không đính kèm Bảng kê chi tiết các món ăn, đồ uống.

Theo các công văn hướng dẫn của chi cục thuế, cục thuế thì "Các chi phí tiếp khách trong hóa đơn phải ghi rõ: Mặt hàng: Dịch vụ ăn uống và kèm theo bảng kê các món ăn, đồ uống…(Theo Quy định về Các chỉ tiêu trong hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, các trường hợp xuất hóa đơn kèm Bảng kê và Thông tư số 219/2014/TT-BTC hướng dẫn quy định chi tiết về thuế GTGT (điều kiện khấu trừ thuế); Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định chi tiết về thuế Thu nhập IB (điều kiện ghi nhận Chi phí được trừ)).

⇒ Do vậy, các hóa đơn chưa thực hiện đúng quy định sẽ rủi ro cao về thuế.

Theo quy định của Luật thuế TNDN thì các khoản chi phí tiếp tân, tiếp khách, lễ hội, khánh tiết, marketing, khuyến mại, quảng cáo…không vượt quá 15% tổng chi phí (Không bao gồm các khoản chi phí nêu trên).

Tổng chi phí đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

3.4. Kinh nghiệm quyết toán thuế về Chi phí xăng xe

Chi phí xăng xe phát sinh khá nhiều (cao nhất khoảng xxx tr đồng/ năm) có thực sự hợp lý đối với tiêu hao nhiên liệu của 1 xe ô tô (khoảng 4 – 6 lít xăng/ 100 km)? IB cần xây dựng Lịch trình sử dụng xe, ghi rõ quãng đường đi đến, chỉ số công tơ mét, tình trạng xe, nhiên liệu… để quản lý chi phí và tránh các rủi ro bị loại thuế GTGT, chi phí được trừ khi Cơ quan thuế thanh kiểm tra.

3.5. Kinh nghiệm quyết toán thuế về các hóa đơn cước vận chuyển

Tại thời điểm khảo sát, kế toán đơn vị chưa cung cấp được các Hợp đồng vận chuyển, Bảng kê cước vận chuyển…Khi cơ quan thuế thanh kiểm tra, nếu không cung cấp được các chứng từ chứng minh các khoản chi phí cước vận chuyển là khoản chi thực tế phát sinh, phục vụ hoạt động SXKD, chứng minh cung đường đi – đến, số lượng hàng hóa vận chuyển… thì các hóa đơn này sẽ bị loại thuế GTGT, truy thu thuế TNDN. ⇒ IB, cần rà soát, bổ sung các giấy tờ trên để đảm bảo lợi ích của IB

3.6. Kinh nghiệm quyết toán thuế về Trích khấu hao TSCĐ

Kế toán IB thực hiện trích khấu hao TSCĐ là xe ô tô không nhất quán (có sự tăng về giá trị trích khấu hao giữa các năm 2012 – 2014 với 2015), không tuân thủ theo hướng dẫn tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn về khấu hao TSCĐ (thay thế Thông tư 203/2012/TT-BCT): Khung thời gian khấu hao là từ 8 – 12 năm (IB trích khấu hao trong 84 tháng); Mức trích khấu hao theo phương pháp đường thằng: Giá trị khấu hao các năm phải nhất quán.

3.7 Nghiệp vụ chuyển tài sản cố định sang Công cụ, dụng cụ do không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn về khấu hao TSCĐ (thay thế Thông tư 203/2012/TT-BCT)

IB có mua sắm TSCĐ là máy điều hòa nhiệt độ với nguyên giá khoảng hơn 10 tr đồng (Theo quy định tại Thông tư 203/2012/TT-BTC thì nguyên giá TSCĐ cố định là 1 tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ hữu hình phải có giá trị từ 10 tr đồng trở lên) nhưng đến thời điểm Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn về khấu hao TSCĐ (có hiệu lực từ 10/06/2013 và điều chỉnh nguyên giá TSCĐ hữu hình có giá trị từ 30 tr đồng trở lên) kế toán không thực hiện điều chuyển sang CCDC để phân bổ mà vẫn trích khấu hao.

Ngoài ra, việc phân loại TSCĐ chưa đúng bản chất của loại tài sản. TK 21112: Máy móc thiết bị chỉ dùng cho các doanh nghiệp sản xuất..và với các loại máy văn phòng nên đưa vào TK 21114: Thiết bị văn phòng.

3.8. Kinh nghiệm quyết toán thuế về Chi phí lương của Chủ sở hữu Công ty TNHH 1 Thành viên

Trích: Tại tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 02/08/2014, áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2014 trở đi và thay thế cho Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012, hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: "d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

3.9. Kinh nghiệm quyết toán thuế về Các bút toán phân bổ CCDC, trích khấu hao TSCĐ

Trong năm, kế toán đơn vị thực hiện không nhất quán, không liên tục, có tháng phân bổ và trích khấu hao, có tháng không thực hiện ⇒ Như vậy không chỉ sai sót về mặt kế toán mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh nghiệp.

3.10 Kinh nghiệm quyết toán thuế về Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ: (1) doanh nghiệp nên thực hiện Bút toán kết chuyển thuế GTGT tương ứng với kỳ khai thuế GTGT (theo tháng hoặc theo quý) chứ không nên thực hiện Bút toán này vào thời điểm cuối năm tài chính.

- Trong năm, kế toán đơn vị có thể thực hiện sai Bút toán kết chuyển thuế GTGT. Số liệu TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ: Dư đầu kỳ: 0; Số phát sinh Nợ: xxx.xxx.xxx đồng; Số phát sinh Có (kết chuyển sang TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp):x xx.xxx.xxxđồng => Vô lý, không thể kết chuyển vượt quá số thuế GTGT được khấu trừ.

3.11. Kinh nghiệm quyết toán thuế về Các khoản vay và chi phí lãi vay

Trường hợp công ty có vay vốn ngân hàng thì sẽ không được để tồn quỹ tiền mặt cao nhất ở thời điểm ngân hàng giải ngân.

Nếu kế toán để tồn quỹ tiền mặt quá cao thì phải làm phiếu chi để chi ra bớt, nội dung thì cứ bịa ra, như: Chi phí marketing không có hóa đơn, chi phụ cấp, .… không có hóa đơn để giảm quỹ.

Doanh nghiệp thường tạo ra những khoản chi phí hợp lý nhưng cần ghi ra không có hóa đơn nhé, để sau này loại ra khi quyết toán thuế.

Vì nếu ở thời điểm doanh nghiệp vay ngân hàng ghi nhận tồn quỹ tại công ty lớn hơn số tiền đi vay thì sẽ không được tính chi phí lãi vay này vào chi phí hợp lý, sẽ bị loại ra.

Lưu ý: quỹ tiền mặt sẽ không được âm tiền

VD: Tại thời điểm 31/12 các năm tài chính TK 111 (tiền mặt) luôn tồn quỹ khoảng hơn x tỷ - hơn x tỷ nhưng doanh nghiệp lại đi vay ngắn hạn và chi trả lãi vay. Như vậy có thực sự hợp lý? Số liệu kế toán có phản ánh đúng thực trạng hoạt động SXKD của đơn vị không? Và một người kế toán có kinh nghiệm có nên để các thông tin như vậy cho các cơ quan chức năng?

⇒ Với sai sót trên, cơ quan thuế có thể nghi ngờ doanh nghiệp góp vốn ảo, khống (Luật doanh nghiệp nghiêm cấm hành vi góp vốn khống và có chế tài xử phạt) và bị loại chi phí lãi vay theo quy định của Luật thuế TNDN.

3.12. Kinh nghiệm quyết toán thuế về Các khoản chi hội nghị khách hàng (xxxxtr đồng) phân bổ ghi nhận vào Chi phí trả trước và phân bổ:

Cơ quan thuế chỉ chấp nhận các khoản chi này khi có đầy đủ các hồ sơ sau:

(1) Kế hoạch thực hiện hội nghị khách hàng được cấp thẩm quyền phê duyệt (Dự trù kinh phí, số lượng khách mời, mục đích thực hiện…); (2) Hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thanh toán (nêu rõ kinh phí, địa điểm, thời gian thực hiện); (3) Danh sách khách mời, thông tin của khách mời. (4) Các hình ảnh, video…chứng minh.

3.13 Kinh nghiệm quyết toán thuế về Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, thủ tục tăng vốn điều lệ

Tại thời điểm kiểm tra: Vốn điều lệ: x tỷ đồng; Vốn khác: xxxx tỷ đồng. Trong các năm 2009 – 2012, đơn vị đã ghi nhận các nghiệp vụ tăng vốn góp vào TK 4118 (Vốn khác - Hệ thống tài khoản theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC).

Theo các văn bản hướng dẫn về chế độ, chuẩn mực kế toán thì "Nguồn vốn khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu (ngoài Vốn đầu tư của chủ sở hữu/ Vốn điều lệ) gồm: lợi nhuận chưa phân phối, tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới, các quỹ đầu tư phát triển, dự phòng tài chính...".

Như vậy, với việc tăng vốn của công ty phải được hạch toán vào nguồn vốn góp của chủ sở hữu (các cổ đông công ty).

- Đối với việc tăng vốn của công ty theo Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán thì đơn vị phải tiến hành: Thủ tục tăng vốn điều lệ đối với công ty cổ phần (Nghị định 43/2010/NĐ-CP), đăng ký/ báo cáo kết quả chào bán cổ phiếu riêng lẻ đối với công ty cổ phần chưa phải là công ty đại chúng gửi Sở kế hoạch và Đầu tư.

3.14 Kinh nghiệm quyết toán thuế về Nghiệp vụ góp vốn liên doanh/ đầu tư vào đơn vị khác

Trong năm, kế toán đơn vị có ghi nhận Nghiệp vụ: thu lại vốn góp liên doanh/ đầu tư vào đơn vị khác và không phản ánh lãi/ lỗ từ hoạt động đầu tư.

Thông thường khi kiểm tra, quyết toán thuế, cán bộ thuế sẽ yêu cầu cung cấp: Văn bản chấp thuận của Đại hội đồng cổ đồng/ Hội đồng quản trị về việc góp vốn liên doanh/ đầu tư; Biên bản liên doanh; Biên bản hoàn trả vốn đầu tư; Lợi nhuận thu được từ hoạt đồng Liên doanh/ đầu tư

3.15 Kinh nghiệm quyết toán thuế về Tính và ghi nhận giá nhập kho hàng hóa. (1) Giá hàng hóa nhập kho (Chuẩn mực số 02 về Hàng tồn kho): Giá mua hàng hoá + Chi phí phát sinh từ hoạt động mua hàng hóa – Các khoản giảm trừ (giảm giá, khuyến mại...). Cụ thể đối với đơn vị: Giá thuốc nhập kho = Giá mua theo Hợp đồng (Giá CIF hoặc FO + Cước biển (nếu là nhập khẩu theo PT: FO + Các loại thuế + Các chi phí, vệ sinh cont..+ Cước vận chuyển nội địa. (2)  Qua kiểm tra các năm, kế toán đơn vị đã không phản ánh đúng giá hàng hóa nhập kho (Thay vì hạch toán vào Tài khoản 156: Hàng hóa thì kế toán đơn vị lại hạch toán vào tài khoản 142, 242 và kết chuyển vào Chi phí kinh doanh) dẫn đến giá xuất kho sai, giá vốn hàng bán sai.

3.16. Kinh nghiệm quyết toán thuế về So sánh tỷ lệ giá vốn hàng hóa/ Doanh thu các năm: (1) So sánh tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu các năm thì tỷ lệ giá vốn hang bán dao động từ 96% - 99,2%. Đối với doanh nghiệp thương mại thì tỷ lệ Giá vốn hàng bán/ Doanh thu của đơn vị bất hợp lý. (2) Ngoài ra, kế toán đơn vị chưa ghi nhận đúng giá hàng hóa nhập kho dẫn đến giá vốn hàng bán sai. Nếu kế toán đơn vị hạch toán đúng giá nhập xuất kho (ngoài sai sót ghi nhận các chi phí nhập mua hàng hóa) thì tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu của đơn vị có thể > 100%.(3) Trong trường hợp: Giá vốn hàng bán của đơn vị lớn hơn hoặc bằng doanh thu. Khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh quyết toán có thể ấn định giá trên cơ sở giá giao dịch thông thường trên thị trường (Điểm 1 Mục I Thông tư 69/2002/TT-BTC ngày 16/08/2002 ( trước 07/05/2010) Khoản 2 Điều 4 Thông tư 71/2010/TT_BTC ngày 07/05/2010 (thay thế Thông tư 69/2002/TT-BTC) hoặc Công văn số 2900/TCT-CS ngày 18/08/2011). (4) Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp có doanh thu lớn, giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ cao, lỗ kéo dài..cơ quan thuế thường nghi ngờ IB có hành vi gian lận thuế, trốn thuế và có thể bị xử phạt truy thu 1 – 3 lần ( Điều 107, 108 Luật Quản lý thuế).

3.17. Kinh nghiệm quyết toán thuế về Các nghiệp vụ dư có Tài khoản 131

- Trong các năm, kế toán đơn vị phản ánh các bút toán phát sinh giảm tài khoản 131: Phải thu khách hàng với số tiền lớn (Tổ chức: xxxxx). Do chưa kiểm tra chi tiết Hợp đồng, chứng thu tiền, chi tiền nên chỉ có thể tạm nhận định việc phát sinh giảm TK 131 là do: khách hàng ứng trước tiền mua hàng; ký quỹ nếu là tổ chức phân phối… Tuy nhiên, Số dư Có tài khoản kéo dài và các nghiệp vụ hoàn trả bằng tiền mặt..Với các nghiệp vụ này, CB thuế sẽ yêu cầu cung cấp Hợp đồng, chứng từ thu, chi tiền, giải trình ..do CQ thuế nghi ngờ việc trốn doanh thu (bán hàng không xuất hóa đơn).

3.18. Kinh nghiệm quyết toán thuế về Hạch toán kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm trước sang năm nay vào ngày đầu năm tài chính:

Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối được phân ra 02 tài khoản chi tiết: 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước và 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.

Về nguyên tắc hạch toán: Tại ngày đầu năm tài chính kế toán cần kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm trước sang LN chưa phân phối năm này bằng bút toán: N 4212/ C 4211: nếu lãi hoặc N 4211/ C 4212: nếu lỗ.

(Giả sử năm trước lãi và lãi lũy kế thì số dư cuối năm trước thể hiện ở bên Có TK 4212, sang tài chính tiếp theo hạch toán N 4212/ C 4211: để chuyển lãi năm nay sang năm trước nhằm tách lợi nhuận từng năm và số dư Nợ hoặc Có cuối kỳ tài khoản 4212 trên bảng cân đối phát sinh tài khoản chỉ thể hiện lợi nhuận của năm hiện hành); Mục đích của việc hạch toán bút toán này ngoài việc đúng bản chất, hướng dẫn theo chế độ kế toán còn giúp người đọc báo cáo tài chính nhìn rõ lợi nhuận năm nay là bao nhiêu, năm trước là bao nhiêu.

3.19. Kinh nghiệm quyết toán thuế về Các bút toán đối ứng tài khoản:

(1) Ngày 28/02/2009, kế toán đơn vị phản ánh Bút toán đối ứng giữa tài khoản 131 và 311: xtỷ ( 131- x). Nghiệp vụ này sai về bản chất tài khoản, nguyên tắc hạch toán và ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính của đơn vị. (2) Trong năm 2013, kế toán đơn vị phản ánh bút toán đối ứng tài khoản 511 với 2111: x đồng. Nghiệp vụ này sai về nguyên tắc đối ứng tài khoản.

3.20. Những điều cần biết khác khi quyết toán thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp quyết toán tiền lương tháng 13 và thưởng tết trong năm đó sẽ không được tính vào chi phí hợp lý vì theo cách tính của cơ quan thuế là doanh nghiệp bị lỗ thì không được có những chi phí này, tuy nhiên đây là yếu tố mang tính tùy biến với mỗi đơn vị thuế. (1) Chi phí quà tặng cho khách hàng bị loại ra,thì chi phí của nhân viên khi đi tặng quà cũng sẽ bị loại. Như vậy khi hạch toán chi phí quyết toán thuế không nên ghi là đi tặng quà chỉ cần ghi là đi công tác sẽ được tính vào chi phí được trừ. (2) Làm rõ những phí khấu hao tài sản cố định cần phải có File phân bổ chi tiết để khi cơ quan thuế kiểm tra sẽ không bị loại.

3.21. Hướng dẫn hạch toán đầy đủ những loại chi phí khác: (1) Khi quyết tóan thuế doanh nghiệp cần phân biệt rõ ràng đầu là chi phí hợp lý hay không hợp lý để biết được khi loại ra những chi phí không hợp lý luôn. (2) Với những khoản chi không có hóa đơn  thì mình ghi rõ ra luôn là “Chi… không có hóa đơn”, hoặc “Chi…có hóa đơn nhưng không hợp lệ”.

4. Cách tính thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản

4.1 Đối tượng chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS

Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS bao gồm: IB thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS; IB kinh doanh BĐS có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS bao gồm: (1) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); (2) Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của IB kinh doanh BĐS theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; (3) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; (4) Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; (5) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.

Thu nhập từ cho thuê lại đất của IB kinh doanh BĐS không bao gồm trường hợp IB chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.

Về thuế TNDN: Khi thực hiện khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b, Khoản 3, Điều 17, Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Cách tính thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS:

Số thuế thu nhập IB trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng BĐS nhân (x) với thuế suất 20%.

Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập IB.

Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS phát sinh tại địa phương nơi có BĐS chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.

Theo quy định Khoản 3, Điều 17, Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 9 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Xác định thu nhập chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS:

Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - Các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng BĐS của các năm trước (nếu có).

Trong đó, thu nhập chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS được xác định bằng doanh thu, thu được từ hoạt động chuyển nhượng BĐS trừ giá vốn của BĐS và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng BĐS. Theo đó:

 4.2 Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng BĐS

- Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng BĐS được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng BĐS theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán BĐS phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có). Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán BĐS thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng BĐS thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng BĐS.

- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao BĐS cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp IB IFMC Investment Group thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập IB tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể: (1) Trường hợp IB IFMC Investment Group có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì IB IFMC Investment Group kê khai nộp thuế thu nhập IB theo doanh thu trừ chi phí. (2) Trường hợp IB IFMC Investment Group có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì IB IFMC Investment Group kê khai tạm nộp thuế thu nhập IB theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập IB trong năm.

Công văn số 14971/BTC-QLKT ngày 29/12/2021 của Bộ Tài chính về việc hạch toán thuế TNDN tạm nộp đối với tiền thu trước

- Hướng dẫn cách hạch toán kế toán đối với khoản thuế TNDN tạm nộp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu thu tiền ứng trước theo tiến độ của hợp đồng chuyển nhượng BĐS.

- Theo đó, khi phản ánh số thuế TNDN tạm nộp này, IB IFMC Investment Group ghi: Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành và Có TK 3334 - Thuế TNDN.

- Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế TNDN và Có TK 111, 112,...

- Đồng thời, do có sự chênh lệch tạm thời giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế trong kỳ nên căn cứ tại Điều 48, khoản 1, Điều 95, Thông tư 200/2014/TT-BTC , IB IFMC Investment Group còn phải ghi nhận tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại như sau: Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại.

Khi bàn giao BĐS, IB IFMC Investment Group phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập IB và quyết toán lại số thuế thu nhập IB phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập IB đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập IB phải nộp thì IB IFMC Investment Group phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập IB đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì IB IFMC Investment Group được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập IB phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.

Đối với IB IFMC Investment Group kinh doanh BĐS có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập IB trong năm, đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao BĐS, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập IB.

4.3 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:

- Trường hợp IB IFMC Investment Group có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi IB đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.

Trường hợp IB IFMC Investment Group đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập IB lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập IB từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập IB của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.

- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận.

 4.4 Chi phí chuyển nhượng BĐS

  - Nguyên tắc xác định chi phí: Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng BĐS trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định.

  + Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Việc phân bổ các chi phí được thực hiện theo công thức sau:

Chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng = [(Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng) : (Tổng diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định pháp luật về đất)] x Diện tích đất đã chuyển nhượng

Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập IB đối với hoạt động kinh doanh khác.

Trường hợp IB IFMC Investment Group có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng BĐS cho phần diện tích đất đã chuyển quyền IB IFMC Investment Group được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, IB tính toán, điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS phải nộp thì IB IFMC Investment Group được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì IB có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.

4.5 Chi phí chuyển nhượng BĐS được trừ bao gồm:

 a) Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau: (1)  Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước; (2) Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm IB nhận chuyển nhượng BĐS. (3) Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn; (4) Trường hợp IB IFMC Investment Group đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (5) Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; (6) Đối với đất của IB IFMC Investment Group có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.

b) Trường hợp đất của IB IFMC Investment Group được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định 87/CP năm 1994.

Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên. (1) Chi phí đền bù thiệt hại về đất. (2) Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu. (3) Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. (4) Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hóa đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. (4) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất. (5) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng. (6)

Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông... (7) Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất. (8) Các khoản chi phí khác liên quan đến BĐS được chuyển nhượng.

Trường hợp IB IFMC Investment Group có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng BĐS so với tổng doanh thu của IB IFMC Investment Group.

Không được tính vào chi phí chuyển nhượng BĐS các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, Thông tư 78/2014/TT-BTC

c) Một số trường hợp khác

- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị BĐS là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng BĐS theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá BĐS là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp BĐS để bảo đảm tiền vay.

- Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng BĐS đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của BĐS thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp BĐS cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi BĐS thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng BĐS nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

5. Việc khai thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản

a) Đối với công ty thành viên không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản (là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản) thì: doanh nghiệp thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản.

b) Đối với công ty thành viên hoặc công ty hợp tác đầu tư phát triển dự án phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản (là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) thì: công ty thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định.

c) Đối với công ty thành viên thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì:

- Trường hợp công ty thành viên có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì công ty thành viên nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.

- Trường hợp công ty thành viên có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì công ty thành viên tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.

Khi bàn giao bất động sản, công ty thành viên phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập IB đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại trụ sở chính được thực hiện như sau:

Trường hợp số thuế đã nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì: công ty thành viên phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì: (1) Được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập IB còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác. (2) Hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập IB phải nộp của kỳ tiếp theo. (3) Hoặc được hoàn thuế theo quy định.

Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì: công ty thành viên phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định.

d) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

- Đối với công ty thành viên không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì: doanh nghiệp phải nộp Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (Mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC) cho từng lần chuyển nhượng.

- Đối với công ty thành viên phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì: công ty thành viên chỉ cần nộp số thuế tạm tính hàng quý chứ không phải nộp tờ khai thuế.

Kết thúc năm tính thuế, công ty thành viên làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.

e) Nơi nộp hồ sơ khai thuế:

- Tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế quản lý trực tiếp: trong trường hợp công ty thành viên có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

- Tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản: trong trường hợp công ty thành viên có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác.