SÀN Giao Dịch TMĐT VIMEFULLLAND D2C KẾT HỢP VỚI MÔ HÌNH BIM 

HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH GIẢM THUẾ GTGT ĐẦU VÀO

Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của năm trước là nghiệp vụ bắt buộc mà các IB phải tiến hành nếu phát hiện ra có sai sót trong kê khai hóa đơn. Khi tiến hành kê khai điều chỉnh, các IB phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để áp dụng cách điều chỉnh đúng nhất.

  1. Quy định về kê khai bổ sung, điều chỉnh thuế GTGT

Phát hiện việc kê sai thuế năm trước bị sai, tiền thuế GTGT đầu vào bị thừa so với thực tế song đã hết hạn nộp hồ sơ khai thuế. Khi này, các các kế toán của IB cần phải tiến hành khai thuế bổ sung và điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của năm trước.

Về quy định kê khai bổ sung thuế GTGT đầu vào cũng như đầu ra, các kế toán có thể tham khảo ngay Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Theo đó, tại Khoản 5, Điều 10 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định về việc khai thuế bổ sung như sau:

- Sau khi đã hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo như quy định, nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp của IB bị sai sót thì có thể tiến hành khai bổ sung thêm vào hồ sơ khai thuế.

- Với loại thuế có kỳ quyết toán năm người nộp thuế sẽ căn cứ từng trường hợp để xử lý: (1) Nếu trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế có thể khai thuế bổ sung vào tờ khai thuế tạm nộp của tháng/quý có sai sót; đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. (2) Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế chỉ cần khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế theo năm là được. (3) Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số tiền thuế phải nộp, nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì người nộp thuế cần khai bổ sung hồ sơ khai tháng/quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có). (4)  Hồ sơ khai thuế bổ sung phải được nộp tới cơ quan thuế, vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế những lần tiếp theo. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: nó cần được nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. (5) Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được tiến hành khai bổ sung và điều chỉnh.

Cũng theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC, quy định đối với hồ sơ khai bổ sung đầy đủ sẽ bao gồm: (1) Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh. (2) Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS. (3)  Các tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh. Ngoài ra, đối với những trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm gây giảm tiền thuế phải nộp thì phải lập hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm khi này được tính là giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu tiền thuế đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc sẽ được hoàn thuế.

2. Cách điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của năm trước

Căn cứ vào Công văn số 13696/CT-TTHT của Cục thuế TP Hà Nội, việc khai thuế điều chỉnh hóa đơn GTGT đầu vào sẽ được thực hiện kê khai, điều chỉnh doanh số mua vào và thuế GTGT đầu vào tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn điều chỉnh.

Cách xác định kỳ tính thuế: Giả sử kỳ kê khai thuế của IB vào tháng 11/2020, kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng sẽ là tháng 11/2020; kỳ kê khai thuế GTGT theo quý sẽ là quý IV năm 2018.

Việc điều chỉnh giảm các thuế GTGT đầu vào sẽ được tiến hành ngay trên phần mềm HTKK. Bằng cách: kế toán cần mở phần mềm HTKK, đăng nhập vào tài khoản của IB mình, chọn kỳ kê khai sai, tích chọn tờ khai bổ sung rồi tiến hành điều chỉnh theo nguyên tắc: Sai chỉ tiêu nào sẽ sửa chỉ tiêu đó.

2.1. Cách điều chỉnh giảm thuế GTGT của bên bán

Khi tiến hành kê khai điều chỉnh giảm cho thuế GTGT đầu vào của năm trước, bên bán sẽ căn cứ theo từng trường hợp cụ thể để có cách kê khai điều chỉnh đúng nhất: (1) Trường hợp trong kỳ kê khai chỉ có 01 hóa đơn cần điều chỉnh giảm. Điều này đồng nghĩa rằng trong kỳ đó không có hóa đơn mua vào nào khác. Bên bán sẽ điều chỉnh kê khai âm vào các chỉ tiêu 32, 33 trên tờ khai 01/GTGT. Theo đó, người kê khai chỉ cần đặt dấu trừ (-) trước sau đó mới nhập số tiền vào các chỉ tiêu. (2)  Trường hợp trong kỳ phát sinh nhiều hóa đơn khác nhau thì bên bán sẽ lấy số liệu kê khai ở chỉ tiêu 32, 33 để trừ đi số tiền, tiền thuế trên hóa đơn điều chỉnh giảm.

2.2. Cách điều chỉnh giảm thuế GTGT của bên mua

Khi tiến hành kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của năm trước, bên mua sẽ căn cứ theo từng trường hợp cụ thể để có cách kê khai điều chỉnh đúng nhất: (1) Trường hợp trong kỳ kê khai chỉ có 01 hóa đơn cần điều chỉnh giảm. Bên mua sẽ điều chỉnh kê khai âm vào các chỉ tiêu 23, 24, 25 trên tờ khai 01/GTGT. (2) Trường hợp trong kỳ phát sinh nhiều hóa đơn khác nhau thì bên mua sẽ kê khai xong rồi lấy số liệu trên chỉ tiêu 23, 24, 25 để trừ đi số tiền, tiền thuế trên hóa đơn điều chỉnh. Trường hợp này đồng nghĩa với việc trong kỳ kê khai đó, IB có hóa đơn điều chỉnh giảm và có nhiều hóa đơn bán ra, mua vào khác.

3.Tổng hợp các đối tượng không chịu thuế gtgt mới nhất

Hiện nay, các đối tượng không chịu thuế GTGT đã Bộ Tài Chính quy định rất chi tiết tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC, được ban hành vào ngày 31/12/2013. Ngoài ra, danh sách này còn không ngừng được sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Dưới đây, bài viết sẽ tổng hợp tới kế toán thuế danh sách những đối tượng hoàn toàn không phải chịu thuế GTGT chi tiết nhất.

3.1. Các quy định pháp luật hiện hành về đối tượng không chịu thuế GTGT

Nếu kế toán thuế và IB đang quan tâm tới các đối tượng không chịu thuế GTGT thì có thể tham khảo ngay Thông tư số 219/2013/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2013. Theo đó, tại Điều 4 của Thông tư này, Bộ Tài chính đã quy định chi tiết 26 nhóm đối tượng hiện không phải chịu thuế GTGT.

Ngoài ra, sẽ là thiếu sót nếu kế toán thuế và IB bỏ qua Thông tư số 26/2015/TT-BTC, ban hành ngày 27/02/2015, và Thông tư 130/2016/TT-BTC, ban hành ngày 12/08/2016.

Bởi, trong nội dung của hai Thông tư 26/2015/TT-BTC và Thông tư 130/2016/TT-BTC thì đều có một số điều khoản quy định sửa đổi bổ sung những đối tượng không phải chịu thuế GTGT của cơ quan thuế. Chi tiết hơn về những đối tượng không phải chịu thuế sẽ được trình bày ngay trong nội dung bên dưới.

3.2. Các đối tượng không chịu thuế GTGT

Căn cứ vào các văn bản pháp luật quy định về các đối tượng không chịu thuế GTGT đã được ban hành, bao gồm: Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 130/2016/TT-BTC, quy định các nhóm đối tượng không phải chịu GTGT: (1) Sản phẩm trồng trọt (kể cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Theo Khoản 1, Điều 1,  Thông tư 26/2015/TT-BTC, sửa đổi Khoản 1, Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC. (2) Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định. (3) Dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. (4) Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là NaCl. (5) Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. (6) Chuyển quyền sử dụng đất. (7) Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm. (8) Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung cho Khoản 8 vào Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC. (9) Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế). Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 1, Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung cho Khoản 9, Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC. (10) Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chỉ tính chiều đến). (11) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. (12) Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội. (13) Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp. (14) Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. (15) Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền. (16) Vận chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông. Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 1, Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung cho Khoản 16, Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC. (17)  Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu. (18) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. (19)  Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. (20) Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài. (21) Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị. (22) Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. (23) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản. Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 1, Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung cho Khoản 23, Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC. (24) Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật. (25) Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống. (26) Các hàng hóa quy định tại Khoản 26, Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC. (27) Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác; tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Theo Khoản 2, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC, bổ sung Khoản 3a vào Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC.

4. Thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản

4.1 Chuyển nhượng bất động sản Giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng

Ngày 29/7/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP. Theo đó, có một số nội dung cần lưu ý quy định về thuế GTGT như quy định cụ thể giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

Nghị định 49/2022/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 3,4 Điều 4, Nghị định 209/2013/NĐ-CP; theo đó, đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.Với quy định mới, các trường hợp giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng như sau:

a) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.

c) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định nêu trên là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

c) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).

(1) Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

(2) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 4, Nghị định số 209 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, Điều 3, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

 d) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

e) Là trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật. Nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.

f) Về thuế chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

 Hoạt động chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10% theo quy định tại Điều 11, Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT theo quy định tại Khoản 3, Điều 4, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được bổ sung tại Khoản 3, Điều 3, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ).

 Khi thực hiện khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b, Khoản 3, Điều 13. Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

4.2 Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư

a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng.

b) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này:

(1) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.

(2) Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.

(3) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.

c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 13, Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăngLuật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này).

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 13, Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăngLuật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.