SÀN Giao Dịch TMĐT VIMEFULLLAND D2C KẾT HỢP VỚI MÔ HÌNH BIM 

PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ TNCN TỪ THU NHẬP ĐẦU TƯ VỐN

Căn cứ pháp lý: 05/VBHN-BTC Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổ, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2016

1. Thu Nhập Từ Đầu Tư Vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn được quy định tại Khoản 3, Điều 2 (Các khoản thu nhập chịu thuế) VBHN số 05/VBHN-BTC như sau: “3. Thu nhập từ đầu tư vốn: Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức: a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, IB, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, TRỪ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này. b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần. c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật”

Các doanh nghiệp của IB và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của IB tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.

(Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6, Điều 11, Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.)

d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể IB, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất IB hoặc khi rút vốn.

đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, TRỪ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.

g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

2. Cách Tính Thuế TNCN Đầu Tư Vốn Đối Với Cá Nhân Cư Trú

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x thuế xuất 5%; Trong đó:

Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại phần 1 nêu trên.

Thuế suất thuế TNCN đầu tư vốn: Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

Thời điểm tính thuế TNCN đầu tư vốn: (1) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. (2) Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:

Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm nhận được khi giải thể IB, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất IB hoặc khi rút vốn ⇒ Thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể IB, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất IB hoặc khi rút vốn.

Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn ⇒ Thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu ⇒ Thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập

3. Cách Tính Thuế TNCN Đầu Tư Vốn Đối Với Cá Nhân Không Cư Trú

Thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng (=) Tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.

Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn nêu trên

4. Báo cáo thuế cuối năm gồm những gì với thuế thu nhập cá nhân

Báo cáo thuế cuối năm gồm những gì với thuế thu nhập cá nhân? Báo cáo thuế TNCN năm hiện là quy định bắt buộc, đồng thời thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc nộp thuế, góp phần phát triển của đất nước, đảm bảo quyền lợi của mỗi công dân.

Thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là khoản tiền thuế mà những người có thu nhập ở mức quy định phải trích nộp một phần tiền lương hoặc tiền từ các nguồn thu khác vào trong ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. Thực tế, thuế thu nhập cá nhân được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, căn cứ vào khả năng thu nhập và nộp thuế của từng người. Đối với những cá nhân có mức thu nhập thấp hơn mức thu nhập hay chỉ vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết thì sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Hiện nay, các đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm: (1)  Các cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế sẽ là những thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ nước Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. (2) Các cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế sẽ là những thu nhập phát sinh tại nước Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Báo cáo thuế thu nhập cá nhân: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các tổ chức, cá nhân trả thu nhập đều phải có trách nhiệm kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân và nộp báo cáo thuế thu nhập cá nhân cuối năm lên cơ quan có thẩm quyền. Báo cáo thuế cuối năm gồm những gì với thuế TNCN cũng phải tuân theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế TNCN cuối năm như sau: Các cá nhân, tổ chức phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 ngày, tính từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Đối với các IB chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất sẽ là ngày thứ 45 ngày, tính từ ngày có quyết định về việc IB thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể hay chấm dứt hoạt động.

Báo cáo thuế thu nhập cá nhân cuối năm

Nếu kế toán thuế đang phân vân báo cáo thuế cuối năm gồm những gì thì phần nội dung dưới đây sẽ giúp kế toán thuế giải đáp thắc mắc này.

4.1. Tuân thủ nguyên tắc lập báo cáo quyết toán TNCN năm

Theo đúng nguyên tắc, các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN có trách nhiệm phải khai quyết toán thuế TNCN và quyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân ủy quyền (chẳng hạn như nhân viên của các tổ chức, IB), không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.

4.2. Hoàn thành hồ sơ khai thuế quyết toán thu nhập TNCN

Trường hợp 1: Đối với các tổ chức, cá nhân có thu nhập từ tiền lương hay tiền công, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không, khi khai quyết toán thuế cần phải làm theo các mẫu sau: (1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. (2) Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. (3) Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. (4) Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Trường hợp 2: Đối với các tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; các tổ chức nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, khi tiến hành khai quyết toán thuế cần phải làm theo các mẫu sau: (1)  Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN, được ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. (2) Bảng kê mẫu số 06-1/BK-TNCN, được ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. Lưu ý rằng, bảng kê này chỉ áp dụng với các tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Trường hợp 3: Đối với các IB bảo hiểm trả thu nhập, các đại lý bảo hiểm, thu nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ; các công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế TNCN đối với tiền tích lũy quỹ hưu trí tự nguyện; các IB bán hàng đa cấp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không thì khi tiến hành khai quyết toán thuế cần phải làm theo các mẫu sau: (1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/KK-BHĐC ban hành kèm theo Thông tư này. (2) Bảng kê mẫu số 02-1/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư này. (3)  Bảng kê mẫu số 02-2/BK-ĐC ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp 4: Đối với các công ty xổ số kiến thiết trả thu nhập với thu nhập của đại lý xổ số, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không, khi tiến hành khai quyết toán thuế cần phải làm theo các mẫu sau: (1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/KK-XS, được ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. (2) Bảng kê mẫu số 02-1/BK-XS, được ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ báo cáo thuế thu nhập cá nhân cuối năm, các tổ chức, IB có thể nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc chọn cách thức nộp qua mạng nếu muốn.

5. Hướng dẫn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN qua mạng

5.1. Cần lưu ý những gì khi tự quyết toán thuế TNCN qua mạng

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí cho cá nhân, tổ chức, IB, theo quy định hiện hành, việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hoàn toàn có thể thực hiện trên máy tính có kết nối internet.

Theo đó, người nộp thuế có thể thực hiện kê khai, nộp thuế trực tuyến hoặc thông qua các ứng dụng hỗ trợ trên các website của cơ quan thuế.

Hồ sơ quyết toán thuế cần chuẩn bị sẽ gồm những hạng mục sau: (1) Tờ khai quyết toán thuế mẫu 02/QTT-TNCN; (2) Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc) ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC; (3) Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ.

5.2. Hướng dẫn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN qua mạng: Hiện nay, cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công có thể thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN thông qua phương thức điện tử theo một trong hai hình thức: (1) Nộp hồ sơ quyết toán thuế, kê khai trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; (2) Gửi tờ khai quyết toán thuế TNCN qua ứng dụng HTKK. Lưu ý, chỉ áp dụng đối với cá nhân đã đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan Thuế.

5.3 Nộp hồ sơ quyết toán thuế, kê khai trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Với hình thức này, cá nhân nộp thuế sẽ thực hiện Khai tờ khai 02/QTT-TNCN và nộp hồ sơ quyết toán thuế trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Bước 1: Truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: thuedientu.gdt.gov.vn bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử đã đăng ký với cơ quan Thuế.

Bước 2: Tại mục Quyết toán thuế/ Kê khai trực tuyến, chọn Tờ khai 02/QTT-TNCN - Tờ khai quyết toán thuế TNCN. Thực hiện kê khai trực tuyến tờ khai 02/QTT-TNCN, nhập đầy đủ thông tin trên tờ khai 02/QTT-TNCN. Gửi bản chụp tài liệu kèm theo theo quy định (nếu có). Nhập mã xác thực (OTP) gửi đến số điện thoại đã đăng ký với cơ quan Thuế.

Bước 3: Sau khi hoàn thành nộp hồ sơ Quyết toán thuế, trong vòng 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế sẽ gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử qua địa chỉ thư điện tử và tin nhắn SMS đến số điện thoại đã đăng ký với cơ quan Thuế. Thời hạn nhận Thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử từ Tổng Cục thuế là trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử. Trong 1 ngày sẽ nhận được thông báo có/ không chấp nhận HS khai thuế.

Hình thức: qua địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại đã đăng ký với cơ quan Thuế.     

Gửi tờ khai quyết toán thuế TNCN qua ứng dụng HTKKVới hình thức này, người nộp thuế sẽ thực hiện kê khai Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu tờ khai 02/QTT-TNCN trên ứng dụng HTKK. Tiếp đó, kết xuất tờ khai theo định dạng XML và đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Lưu ý, cá nhân phải có tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được đăng ký với cơ quan Thuế. Kế đến, ấn chọn mục Quyết toán thuế/ Gửi tờ khai quyết toán thuế để đính kèm Tờ khai 02/QTT-TNCN kèm theo bản chụp các tài liệu kèm theo theo quy định. Thực hiện nộp hồ sơ quyết toán thuế theo 3 bước tương tự như hướng dẫn tại mục 2.1.

7. Nộp thuế thu nhập cá nhân với khoản chia lợi nhuận sau thuế cho các thành viên góp vốn

Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế (hay còn gọi là lợi nhuận ròng hoặc lãi ròng) là phần lợi nhuận còn lại sau khi lấy doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ trừ cho các khoản chi phí và thuế thu nhập IB.

Quy định chia lợi nhuận sau thuế: Một số điểm cần lưu ý về lợi nhuận sau thuế: (1) Bù lỗ của các năm trước khi số lỗ đó đã hết hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. (nếu còn đủ điều kiện bù); (2) Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có); (3) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, tối đa số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ; (4) Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập; (5) Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định tại điểm nêu ra trong đây được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.

- Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty;

- Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch;

- Còn lại phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty.

 3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, IB, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này. 

b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật IB và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể IB, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất IB hoặc khi rút vốn.

đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.

g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

Mặt khác: Theo khoản 6, Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định.

“6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2

“c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật IB và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của IB tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.””

4. Cách tính thuế TNCN đối với lợi nhuận được chia sau thuế

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau: Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. 1. Thu nhập tính thuế. Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2, Thông tư này.

Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau: a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể IB, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất IB hoặc khi rút vốn. b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu. d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

Cách tính thuế:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp

     =

   Thu nhập tính thuế

×

  Thuế suất 5%

Như đã phân tích ở trên, thu nhập nhận được từ lợi nhuận được chia sau thuế thu nhập IB thuộc thu nhập từ đầu tư vốn. Do đó căn cứ cách tính thuế TNCN từ đầu tư vốn ta có  cách thuế TNCN đối với lợi nhuận được chia sau thuế như sau: (1) Mức thuế suất: Áp dụng mức thuế suất toàn phần 5%. (2) Thời điểm để xác định thu nhập chịu thuế: là khi cá nhân nhận được khoản thu nhập từ lợi nhuận được chia sau thuế. (3) Công thức tính thuế TNCN từ lợi nhuận được chia là:

Thuế TNCN = Lợi nhuận được chia sau thuế  x 5%.

 5. Chính sách thuế về thu nhập từ lợi nhuận được chia của đầu tư vốn

Theo quy định tại Khoản 6, Điều 8, Thông tư 78/2014/TT-BTC, Quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN: “3. Thu nhập được miễn thuế. 6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với IB trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập IB theo quy định của Luật Thuế thu nhập IB, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập IB.”

* Về thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ Khoản 6, Điều 11, Chương III của Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung điểm c, khoản 3, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

“3. Thu nhập từ đầu tư vốn”. Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức: c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật IB và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của IB tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”

Tại Điều 10, Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau:

“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. 2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.”

6. Một số nguyên tắc hạch toán đối với phân chia lợi nhuận sau thuế

Cách hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.

(1) Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu: Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối; Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chưa trả).

 (2) Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận. Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388); Có các TK 111, 112,… (số tiền thực trả).

Đối với IB có phát sinh việc phân chia lợi nhuận thì phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng quy định. Đồng thời kế toán cần hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính (năm trước, năm nay).

Ngoài ra cần theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của DN như: trích lập các quỹ, bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư.

 7. Hạch toán chia lợi nhuận sau thuế

(1) Kết chuyển lãi trong kỳ: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh; Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212).

(2) Phân chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn: Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối; Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).

Khi trả tiền cổ tức cổ phiếu ưu đãi cho các cổ đông, ghi: Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388); Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả).

Trong năm, tạm trích quỹ dự phòng tài chính, ghi: Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối; Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu; Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)

Cuối năm, kế toán tính và xác định số tiền các quỹ được trích thêm, ghi: Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối; Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi; Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu.

(3)  Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh, ghi: Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối; Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.)

8. Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập từ cổ tức theo quy định

8.1. Thu nhập từ cổ tức có phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Tại Khoản 5, Điều 4, Luật doanh nghiệp năm 2020, Cổ tức được hiểu là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính.

Nghĩa là khi công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận sẽ được sử dụng để tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh và trích lập các quỹ dự phòng được gọi là lợi nhuận giữ lại. Phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông gọi là cổ tức. Vậy nhà đầu tư cổ tức có phải nộp thuế TNCN

Tại Điểm b, Khoản 3, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ đầu tư vốn được quy định là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được dưới hình thức:

(1) Tiền lãi nhận được từ các hoạt động: Cho tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay thỏa thuận vay, trừ khoản tiền lãi gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, Điểm g, Khoản 1, Điều 3, tại Thông tư. (2) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

Như vậy, theo quy định trên, nhà đầu tư cổ tức phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân.

8.2 Tính thuế thu nhập từ cổ tức

Công thức tính thuế TNCN từ đầu tư vốn căn cứ theo thu nhập tính thuế và thuế suất: Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%.

Trong đó: Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ khoản đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân hưởng theo hướng dẫn tại Mục 1 ở trên.

Thuế suất TNCN đầu tư vốn: Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn được áp dụng theo biểu thuế suất toàn phần, cụ thể là thuế 5%.

Thời điểm tính thuế TNCN đầu tư vốn: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân, tổ chức trả thu nhập cho người nộp thuế.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, thời điểm tính thuế TNCN đầu tư vốn có quy định khác như sau: (1) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm khi IB giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động kinh doanh (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất) hoặc khi rút vốn: Thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn sẽ là thời điểm thực nhận thu nhập. (2) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn: Thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực hiện chuyển nhượng, rút vốn. (3) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu: Thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực hiện chuyển nhượng cổ phiếu. (4) Trường hợp cá nhân được nhận thu nhập từ việc đầu tư vốn nước ngoài (mọi hình thức) thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

8.3. Quy định về thuế TNCN đối với cổ tức được chia bằng cổ phiếu

Theo Điểm d, Khoản 5, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

“Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn.”

Như vậy, đối với cổ tức chia bằng cổ phiếu, nếu cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán thì tổ chức sẽ thực hiện khai và nộp thuế thay cho cá nhân.

8.4. Hồ sơ khai thuế TNCN từ cổ tức

Đối với doanh nghiệp của IB trả thu nhập từ đầu tư vốn, doanh nghiệp của IB có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân, trừ trường hợp cá nhân tự kê khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 9, Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC. Số thuế khấu trừ được tính theo hướng dẫn nêu trên.

Trường hợp cá nhân tự đi khai thuế, hồ sơ gồm: Mẫu 04/NNG-TNCN: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC, áp dụng cho cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, đầu tư vốn, bản quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài.

Trường hợp IB kê khai thuế, hồ sơ gồm: Mẫu 06/TNCN: Tờ khai khấu trừ thuế TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC. Mẫu 06/TNCN áp dụng cho các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của các cá nhân cư trú và không cư trú, từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú.

8.6 Quy trình khai thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức

Để thực hiện khai thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức, quy trình như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai thuế và gửi đến cơ quan thuế

Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại, rút vốn, giải thể, cá nhân chuẩn bị hồ sơ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn, gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp IB phát hành chứng khoán hoặc IB có vốn góp. Hình thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế hoặc gửi qua bưu điện.

Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ:

Đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: Công chức thuế sẽ tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào số văn thư của cơ quan thuế.

Đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện: Công chức thuế sẽ đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế. Trên đây là hướng dẫn cách tính thuế thu nhập từ cổ tức. Các doanh nghiệp của IB, cá nhân đầu tư vốn có thể tham khảo để áp dụng tính thuế, nộp hồ sơ khai thuế đúng quy định.

9. Tư vấn nộp thuế chứng khoán

Các khoản thu nhập có được nhờ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ... phải chịu thuế TNCN theo quy định của pháp luật hiện hành.

Căn cứ pháp lý để tính thuế TNCN từ chứng khoán được quy định tại: Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 số 71/2014/QH13; Nghị định 12/2015/NĐ-CP; Thông tư 92/2015/TT-BTC; Thông tư 111/2013/TT-BTC;  Thông tư 25/2018/TT-BTC

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 4, Luật Chứng khoán 2019, chứng khoán là tài sản, bao gồm: (1) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ. (2) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký. (3) Chứng khoán phái sinh. (4) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.

Như vậy, có thể hiểu chuyển nhượng chứng khoán là việc mua, bán giao dịch các loại tài sản kể trên cho những đối tượng có nhu cầu.

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 3, Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007, thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải chịu thuế TNCN bao gồm: (1) Thu nhập chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế. (2) Thu nhập chuyển nhượng chứng khoán. (3) Thu nhập chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là một trong những loại thu nhập chuyển nhượng vốn chịu thuế TNCN.

9.1 Khấu trừ 5% tiền ứng trước lợi nhuận được chia do góp vốn

Tổng cục Thuế vừa có hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với khoản lợi nhuận chia cho thành viên góp vốn của công ty TNHH và thu nhập của cá nhân hành nghề độc lập.

Theo Văn bản hướng dẫn, cá nhân nhận được thu nhập từ lợi nhuận được chia do tham gia góp vốn vào công ty TNHH thì phải nộp thuế TNCN. Trường hợp thành viên góp vốn ứng trước lợi nhuận được chia thì công ty có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế 5% tổng số tiền ứng trước lợi nhuận được chia do góp vốn.

Trường hợp thành viên góp vốn tạm ứng tiền hoặc vay tiền của công ty TNHH (nếu công ty chưa có quyết định chia lợi nhuận) thì khoản tiền tạm ứng hoặc vay và trả lãi không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế TNCN.

Cũng theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, thu nhập từ hoạt động tư vấn, kiểm toán của luật sư, kiểm toán viên hành nghề độc lập (có giấy phép hành nghề) là thu nhập từ kinh doanh, nên không thuộc loại phải khấu trừ thuế TNCN.

Cá nhân hành nghề độc lập phải đăng ký kinh doanh đồng thời phải nộp các loại thuế áp dụng đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp thu nhập từ hoạt động tư vấn, kiểm toán nhận được thông qua IB mà luật sư, kiểm toán viên ký hợp đồng lao động thì được coi là thu nhập từ tiền lương, tiền công và phải nộp thuế TNCN theo quy định.

9.2 Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán

Tại Điều 16, Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm a và Điểm b, Khoản 2, Điều 11, Thông tư số 111/2013/TT-BTC có quy định: Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

a) Đối với cá nhân cư trú:

Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần

 x Thuế suất 0,1%

Trong đó:

Giá chuyển nhượng chứng khoán có thể xác định như sau:

Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện được xác định trên cơ sở kết quả khớp lệnh hoặc hình thành do các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.

Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá trên sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng trước thời điểm chuyển nhượng khi lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán.

b) Đối với cá nhân không cư trú:

Thuế TNCN phải nộp = Tổng số tiền nhận được từ chuyển nhượng chứng khoán tại các tổ chức, cá nhân VN x Thuế suất 0,1%

Trong đó:

Tổng số tiền cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng chứng khoán tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng chứng khoán (không trừ khoản chi phí nào kể cả giá chứng khoán).

c) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu:

Cá nhân không phải nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu nếu nhận cổ tức bằng cổ phiếu. Tuy nhiên, khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.Theo đó:

Thuế TNCN phải nộp = Giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận x Mệnh giá của cổ phiếu đó x Thuế suất 0,1%

Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì thuế TNCN đối với hoạt động đầu tư vốn được tính theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.

Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân chuyển nhượng chính loại cổ phiếu đó thì cần kê khai và nộp thuế TNCN đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho đến khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.

 9.3 Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán

Xác định thời điểm thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán như sau:

- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là khi người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, mà chỉ chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền sở hữu của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.

- Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp trên là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.

- Đối với việc góp vốn bằng chứng khoán, chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán từ việc góp vốn được xác định căn cứ vào thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

9.4. Thua lỗ tại sao vẫn phải đóng thuế thu nhập?

Theo quy định hiện hành, trường hợp nhà đầu tư nhận cổ tức bằng tiền mặt thì công ty chứng khoán sẽ trừ ngay thuế 5% khi cổ tức tiền mặt đó về tài khoản, còn cổ tức cổ phiếu sẽ thu thuế khi nhà đầu tư bán cổ phiếu đó.

Vấn đề thuế, phí là do Sở giao dịch chứng khoán quy định dựa trên các văn bản pháp luật về thuế, công ty chứng khoán chỉ thu hộ bằng các bút toán trước và sau thời điểm giao dịch. Gọi là thuế thu nhập chứng khoán nhưng khoản thuế này thực tế có lúc đánh nhầm trên doanh thu, chứ không phải đánh thuế trên thu nhập. Khi nhà đầu tư bán chứng khoán mà có lãi thì thuế 0,1% là thuế đánh trên thu nhập. Nếu đó là giao dịch cắt lỗ, không phát sinh thu nhập mà thuế vẫn cào bằng đánh 0,1% thì khi đó thuế đánh trên doanh thu.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x thuế xuất 0,1%

Chính sách về thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là bất hợp lý trong suốt nhiều năm nay. Nhà đầu tư chứng khoán lỗ hay có lợi nhuận thì vẫn phải nộp thuế 0,1% trên doanh thu.

Quy định này tương đối dễ dàng cho cơ quan thuế trong việc quản lý thuế nhưng lại gây bất lợi cho người dân. Hơn nữa, lỗ mà vẫn phải nộp thuế cho thấy đây là chính sách lạm thu, tận thu, trái với bản chất của thuế thu nhập là tính thuế trên phần lãi.

Thực tế, thông tin về giao dịch, nhất là đối với chuyển nhượng chứng khoán, rất minh bạch và được lưu trữ trên hệ thống của cơ quan quản lý. Như giá mua, giá bán, người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng đều rất rõ ràng. Ngành thuế hoàn toàn giám sát được nhà đầu tư chứng khoán nào có lãi và ai phải cắt lỗ.

9.5 Kê khai thuế cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật IB.”

a) Theo quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

b) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1, a.2, khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.

IB IFMC Investment Group thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì IB IFMC Investment Group  nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

Trường hợp IB IFMC Investment Group nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì IB IFMC Investment Group thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. IB IFMC Investment Group khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của IB. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.

Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

9.6 Nộp hồ sơ kê khai thuế

Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý IB hoặc công ty phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.

9.7 Cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

Cá nhân chỉ chuyển nhượng chứng khoán tại một Công ty chứng khoán nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán.

Các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán khác, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cưtrú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

9.8 Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Trường hợp IB nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.

9.9 Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế.