SÀN Giao Dịch TMĐT VIMEFULLLAND D2C KẾT HỢP VỚI MÔ HÌNH BIM 


I. TIÊU CHUẨN VỀ TỔNG MẶT BẰNG CẢNH QUAN VÀ CÂY XANH

 


Thứ nhất: Xác định phân khúc khách hàng mục tiêu của dự án

Khởi đầu của một dự án bất động sản dù lớn hay nhỏ thì bất cứ chủ đầu tư nào cũng phải thực hiện đó là Quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng, cụ thể là lập bản quy hoạch chi tiết theo tỷ lệ 1/500. Đây sẽ là cách định hình toàn bộ các công trình trên mặt đất, cả về cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho đến việc bố trí chi tiết ranh giới các lô đất, để từ đó bước đầu định mức được chi phí đầu tư vào dự án cần xây dựng và xác định phân khúc khách hàng mục tiêu của dự án. Hiểu một cách đơn giản, Vimefulland phải phác thảo được chân dung khách hàng lý tưởng mà Vimefulland mong muốn bán hàng, để làm cơ sở quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án.

Tiêu chí mà Vimefulland xác định tính cách khách hàng lý tưởng cho từng dự án : (1) Tuổi tác; (2) Giới tính; (3) Vị trí; (4) Thu nhập; (5) Giáo dục; (6) Tình trạng hôn nhân; (7) Mục tiêu cuộc sống; (8) Thử thách hoặc điểm đau của họ; (9) Các kênh trực tuyến mà họ tìm kiếm thông tin, các giải pháp (google, youtube...); (10) Các nền tảng trực tuyến (mạng xã hội, forum...) mà họ đang hoạt động; (11) Những sở thích đời thường của KHMT.

Thứ hai: Tiêu chuẩn tạo ra được một Buyer Persona cho bất động sản: (1) Phân khúc khách hàng nào sẽ quan tâm đến sản phẩm của dự án? (đất nền, nhà phố, shophouse, căn hộ...); (2) Đối tượng Khách hàng mục tiêu Vimefulland muốn hướng đến là ai? (người mua nhà lần đầu, người nâng cấp phong cách sống, thế hệ millennials (nhóm độ tuổi 30, hay là Gen Z, người mua ở, mua đầu tư...); (3) Phân khúc khách hàng mục tiêu đang gặp vấn đề gì không? (chồng muốn mua nhưng vợ thì không, muốn mua nhà nhưng chỉ có 30% chi phí, chỉ muốn mua đất có sổ, cần tìm nhà khu vực yên tĩnh hoặc tiện ích về điện - đường - trường - trạm...)

Doanh số bán hàng trước đây cung cấp dữ liệu gì về khách hàng mục tiêu của Vimefulland?(1) Độ tuổi, nhân khẩu học, khu vực ..., hầu hết khách hàng lý tưởng của Vimefulland dành thời gian online ở đâu? (google, facebook, zalo, trang website tin tức, ...); (2) Khách hàng lý tưởng của Vimefulland sẽ bị thú hút bởi dạng thông tin nào? (file văn bản, inforgraphic, video, v.v.); (3) Cách mà KHMT muốn khi tương tác với Vimefulland? (gọi điện thoại, nhắn tin, gặp trực tiếp...); (4) Một ngày của KHMT thường trải qua như thế nào (nơi nào KHMT có thể đến, cách KHMT phân bổ thời gian...); (4) KHMT có hay đi dự hội thảo, nếu có thì bao gồm hội thảo/chương trình/sự kiện nào?

Vimefulland cũng có thể tự xác định các yếu tố về một khách hàng mà Vimefulland "không muốn'' làm việ: Khách hàng quá khó tính. Khách hàng không có đủ ngân sách để mua. Khách hàng tốn nhiều chi phí để tiếp cận. Bằng cách đưa ra những yếu tố trên, Vimefulland có thể loại bỏ bớt một số tính cách của khách hàng "xấu'', chọn lọc đưa ra những tính cách của khách hàng "tốt''.

Điều quan trọng, Vimefulland phải xác định cụ thể, càng chi tiết càng tốt về đối tượng khách hàng lý tưởng cho sản phẩm Vimefulland dự kiến sẽ ra mắt, tuy nhiên phải xác định ngay khi quy hoạch chi tiết 1/500 của từng dự án, để biết KHMT ở đâu, xuất hiện đúng lúc, đúng nơi và giúp KHMT giải quyết được vấn đề.

Việc xác định được những yếu tố trên, giúp Vimefulland có một cái nhìn rõ hơn về đối tượng khách hàng mục tiêu từ đó tạo ra những nội dung dành riêng cho KHMT, cách tiếp thị cá nhân hóa, tập trung vào một nhóm đối tượng cụ thể hơn là một tệp khách hàng rộng cho dự án dự kiến sẽ ra mắt trong thời gian tới.

  Thứ ba: Thu thập thông tin khách hàng mục tiêu của Vimefulland cần để phát triển cá tính

(1) Phỏng vấn khách hàng hiện tại : có thể là khách hàng đã mua hoặc khách hàng tiềm năng Vimefulland đang tương tác, để hỏi họ về sở thích, mục tiêu cuộc sống, khó khăn mà họ gặp phải, họ thường tìm kiếm thông tin ở đâu? cách mà KHMT tìm thấy và tương tác với nội dung Vimefulland tạo ra... nó phải được lồng ghép khéo léo trong khi trò chuyện, không nên chỉ là hỏi – đáp; (2) Tận dụng các kênh marketing Vimefulland đang có, để tạo các cuộc khảo sát, đó có thể là trên website, fanpage, kênh video...hoặc có thể tạo các file dữ liệu để thu hút KHMT tải về, lồng ghép các câu hỏi chọn lọc về thông tin cá nhân, chuyên môn, cách KHMT tìm thấy Vimefulland, những khó khăn KHMT đang đối mặt; (3) Nói chuyện với nhóm bán hàng của Vimefulland: thảo luận cùng đội nhóm của Vimefulland về những khách hàng mà NVBH đã bán và cả những khách hàng tiềm năng mà NVBH đang tương tác, để lọc ra được nhóm khách hàng có tính cách tốt, đủ điều kiện mua hàng; (4) Việc tạo ra một buyer persona là rất cần thiết cho bất kỳ lĩnh vực nào, bất động sản càng phải có bởi vì nó giúp Vimefulland thấu hiểu khách hàng, biết được nhóm khách hàng đủ điều kiện mua hàng của Vimefulland, tránh phân bổ chi phí vào những khách hàng có tính cách "xấu''.

Thứ tư:  Điều kiện quy hoạch tổng thể mặt bằng tỷ lệ 1/500 dự án

Nói một cách đơn giản thì  quy hoạch chi tiết  tỷ lệ 1/500 là hình thức cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung và quy hoạch phân khu. Từ bản đồ quy hoạch dạng tổng thể mặt bằng 1/500 có thể mô tả chi tiết dự án đầu tư xây dựng, định vị các công trình, thiết kế cơ sở, kỹ thuật để xây dựng công trình và đi vào triển khai. Là cơ sở để lập các dự án cho đầu tư sử dụng đất, xin giấy phép xây dựng và quản lý công tác thi công.

Khi quy hoạch dạng tổng thể mặt bằng để tiến hành một dự án, sau khi đã hoàn tất và được mở bán trên thị trường thì bản quy hoạch theo tỷ lệ phóng 1/500 của chủ đầu tư dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ là Giấy tờ pháp lý có giá trị cuối cùng.

(1) Quy hoạch 1/500 phải là bản chi tiết hóa đến từng công trình xây dựng, thuyết minh cho toàn bộ cơ sở hạ tầng của mặt bằng tổng thể.

(2) Quy hoạch dạng tổng thể mặt bằng 1/500 bắt buộc phải đi đôi với một dự án xây dựng cụ thể, có thể là: nhà máy, trường học, bệnh viện hay khu chung cư, khu biệt thự…

(3) Quy hoạch 1/500 chính là cơ sở thỏa thuận để được cấp giấy phép cũng như lập dự án cho đầu tư vào xây dựng sau này. Đó là bản đồ tổng mặt bằng chi tiết có thể hiện cụ thể cả phần diện tích đất của người dân nằm trong vùng dự án được quy hoạch, từ đó đưa ra con số đền bù thỏa đáng cho dân cư.

(4) Trong bản quy hoạch dạng tổng thể mặt bằng 1/500 phải thể hiện các chỉ tiêu xây dựng như: dân số, cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội, điều chỉnh sử dụng đất, tổ chức không gian, kiến trúc, chi tiết trên từng lô đất, quan trắc môi trường…

(5) Có thể xác định được mối liên hệ giữa các yếu tố bên ngoài (đường đi, cổng, tường, rào chắn…) với những công trình thuộc quy hoạch dựa vào bản quy hoạch tổng mặt bằng chi tiết 1/500.

Thứ năm: Tiêu chuẩn thiết kế tổng mặt bằng công trình xây dựng, đảm bảo tính liên kết kế hoạch, tiến độ thi công với kế hoạch bán sản phẩm

  Trước khi đi vào công đoạn thiết kế và thi công xây dựng, bất cứ dự án nào cũng cần có sự phê duyệt, chấp thuận của Đơn vị phát triển dự án bất động sản mang thương hiệu Vimefulland về quy hoạch dạng tổng thể mặt bằng tỷ lệ 1/500.

Để tiến hành một công trình xây dựng, việc thiết kế tổng mặt bằng được xem là giai đoạn quan trọng nhất, với những công trình lớn và phức tạp quá trình thiết kế sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian, đòi hỏi người thiết kế phải có trình độ chuyên môn cao. Khi bắt tay vào thiết kế tổng thể mặt bằng xây dựng sẽ phải tuân thủ nhiều tiêu chuẩn cũng như quy định sẽ giúp định hướng cho việc thiết kế đạt hiệu quả tối ưu nhất: (1) Thiết kế tổng thể mặt bằng xây dựng làm sao để các công trình tạm hỗ trợ tốt nhất cho quá trình thi công xây dựng, không để ảnh hưởng đến các tổ chức – cá nhân người lao động, thời gian tiến hành và môi trường xung quanh. (2) Khi thiết kế mặt bằng tổng thể cần đặt nó vào trong sự phát triển của công nghiệp hóa tại khu vực được quy hoạch như: các nhà máy, công trình lân cận…để có định hướng đúng đắn trong suốt quá trình xây dựng. (3) Thiết kế tổng mặt bằng và tổ chức công trường xây dựng phải tuân thủ theo các hướng dẫn, Tiêu chuẩn – Quy chuẩn – Thông số kỹ thuật, những quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, tránh gây ô nhiễm môi trường xung quanh. (4) Tham khảo, học hỏi từ các tài liệu, bản vẽ thiết kế tổng thể mặt bằng thi công của các chuyên gia nước ngoài (đặc biệt là các cường quốc dẫn đầu trong ngành xây dựng) để có những thông tin bổ ích, áp dụng vào dự án xây dựng đang thực hiện. (5) Áp dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong quản lý xây dựng; ứng dụng tin học, máy tính điện tử vào việc thiết kế từng phần và hướng tới là tự động hóa thiết kế tổng mặt bằng thi công. (6) Tính toán hợp lý để bản thiết kế tổng thể mặt bằng thi công đưa ra nhằm tiết kiệm chi phí nhất, nhưng khả năng sử dụng lại cao nhất có thể.

Từ bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể, chủ đầu tư có thể định hình được công trình xây dựng, ước tính chi phí và thời gian thi công. Có thể nói đây là bước tiền đề, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho bất cứ công trình xây dựng nào để xác định phân khúc khách hàng mục tiêu của dự án.

Thứ sáu: Tiêu chí đánh giá đối với nhà chung cư cao cấp

Phụ lục số 01 của Thông tư 31/2016/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành đã quy định chi tiết về tiêu chuẩn chung cư cao cấp (chung cư hạng A).

Về quy hoạch, thiết kế: (1) Chung cư hạng A phải có hệ thống giao thông thuận tiện, cách đường phố chính dưới 0,5km; tiếp cận các phương tiện giao thông công cộng (ga, bến xe, trạm dừng xe bus…) dưới 0,5km. (2) Mật độ xây dựng (diện tích chiếm đất công trình) không quá 45%. (3) Sảnh được bố trí độc lập với lối vào khu vực để xe, khu vực dịch vụ, thương mại và khu vực công cộng khác; có quầy lễ tân, phòng hoặc khu vực bố trí bàn ghế tiếp khách. (4) Hành lang rộng tối thiểu 1,8m. (5) Bình quân diện tích căn hộ trên số phòng ngủ tối thiểu là 35m2. (6) Bình quân tổng số phòng vệ sinh trên tổng số phòng ngủ của các căn hộ ≥0,7. (7) Mỗi thang máy phục vụ tối đa không quá 40 căn hộ. (8) Mỗi căn hộ có tối thiểu 1 chỗ để ô tô có mái che. Chung cư được phân thành nhiều hạng khác nhau, tương ứng với các tiêu chuẩn riêng.

Về hệ thống, thiết bị kỹ thuật: (1) Có máy phát điện dự phòng đủ công suất và hệ thống cấp điện đảm bảo cho sinh hoạt trong căn hộ và hoạt động của các thiết bị, chiếu sáng chung của tòa nhà khi mất điện lưới hoặc nguồn cấp điện bình thường khác của tòa nhà. (2) Dung tích bể chứa nước sinh hoạt cho căn hộ trên tổng số căn hộ tối thiểu đạt 1.600 lít (đảm bảo cấp 200 lít/người/ngày-đêm trong 2 ngày). (3) Có hệ thống cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, điện thoại, internet tốc độ cao đến từng căn hộ. (4) Có hệ thống, thiết bị chữa cháy tự động khu vực công cộng và trong căn hộ.

Về dịch vụ, hạ tầng xã hội: (1) Có trung tâm thương mại hoặc siêu thị trong bán kính 1 km. (2) Có 2 trong các tiện ích phục vụ thể thao sau: phòng tập gym, bể bơi, sân tennis, sân thể thao khác… dành riêng, nằm trong công trình hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 200m. (3) Có sân chơi trẻ em và cư dân dành riêng hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 200m. (4) Có bệnh viện, phòng khám trong bán kính 0,5km. (5) Có trường mầm non, tiểu học trong bán kính 0,5km.

Về chất lượng, quản lý, vận hành: (1) Thang máy, đèn chiếu sáng công cộng, máy bơm, máy phát điện, thiết bị báo cháy, chữa cháy và các thiết bị khác (nếu có) như điều hòa, cấp gas, cấp nước nóng còn trong thời hạn bảo hành của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung cấp thiết bị; trường hợp hết thời hạn bảo hành thì không quá 10 năm kể từ thời điểm hết thời hạn bảo hành và phải được kiểm định đảm bảo chất lượng, vận hành tốt; công trình được hoàn thiện (ốp, lát, trát, sơn..) đạt chất lượng cao. (2) Có đơn vị quản lý, vận hành chuyên nghiệp; thường xuyên quét dọn, lau rửa, hút bụi các khu vực công cộng, chăm sóc cây xanh, sân, vườn, đường nội bộ đảm bảo vệ sinh sạch đẹp. (3) Có hệ thống camera kiểm soát trong bãi đỗ xe, sảnh, hành lang, cầu thang; kiểm soát ra vào (bằng thẻ từ, vân tay, mã điện tử…).

Thứ bảy: Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

Hiện nay có khá nhiều mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, như: mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos (1984), mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985), mô hình tổng hợp chất lượng dịch vụ của Brogowicz và cộng sự (1990), mô hình đánh giá dựa trên kết quả thực hiện của Cronin và Taylor (1992),… Nhìn chung, mỗi mô hình đề xuất chủ yếu mới áp dụng trong một vài dịch vụ cụ thể; do đó, tính phù hợp để đánh giá rộng trong các lĩnh vực dịch vụ khác nhau chưa cao.

Để đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư hiện nay tạ Việt Nam, Parasuraman và cộng sự (1985). Vimefulland sử dụng mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Từ năm 1988, mô hình này được đặt tên là mô hình Servqual – Service Quality. Trong hoạt động kinh doanh của IB, những chuẩn mực nhất định cho các hoạt động cụ thể của IB luôn phải được đặt ra và tìm cách giám sát, đo lường việc thực hiện các hoạt động này. Servqual là công cụ được phát triền chủ yếu với mục đích đo lường chất lượng dịch vụ trong marketing. Thang đo này được thừa nhận là có độ tin cậy cao và chứng minh tính chính xác trong nhiêu ngành dịch vụ khác nhau như: nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, trường học, hàng không,… Lý do bởi thang đo này hoạt động dựa trên sự cảm nhận của chính khách hàng sử dụng dịch vụ. Điều này thích hợp cho việc sử dụng để đánh giá chất lượng quản lý vận hành nhà chung cư.

1. Một cách tổng quát nhất, Servqual đưa ra các tiêu chí đánh giá cho một dịch vụ: (1) Mức độ tin cậy (reliability) khả năng đáp ứng đúng thời hạn và chất lượng kỳ vọng ngay lần đầu sử dụng dịch vụ; (2) Đáp ứng (responsiveness) sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng); (3) Năng lực phục vụ (competence) khả năng chuyên môn về một nghiệp vụ nhất định để thực hiện dịch vụ; (4) Tiếp cận (access) mức độ dễ dàng tiếp cận của khách hàng với dịch vụ: (5) Thời gian nhanh chóng, địa điểm phù hợp, thời gian phục vụ tiện cho khách hàng; (6) Lịch sự (courtesy) thái độ phục vụ đúng mực, thân thiện đem lại cảm giác được tôn trọng cho khách hàng; (7) Truyền đạt (communication) mức độ dễ hiểu trong truyền đạt thông tin về dịch vụ đến với khách hàng, đồng thời cũng nói về khả năng lắng nghe, thấu hiểu và giải đáp những thắc mắc của khách hàng; (7) Tín nhiệm (credibility) mức độ tin tưởng của khách hàng vào thương hiệu của đơn vị quản lý tòa nhà, vào dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty trong quá khứ; (8) An toàn (security) mức độ đảm bảo an toàn cho khách hàng về mặt tài chính, thông tin, tài sản vật chất trước, trong và sau quá trình sử dụng dịch vụ; (9) Hiểu biết khách hàng  (understanding customer) khả năng liên tục tìm hiểu, thấu hiểu và đáp ứng những nhu cầu thay đổi của khách hàng, khiến họ cảm nhận được sự quan tâm của chủ đầu tư/đơn vị quản lý vận hành dành cho mình; (10) Những yếu tố hữu hình (tangibles) những yếu tố khách hàng dễ nhìn thấy khi tiếp xúc với dịch vụ như đồng phục nhân viên, cách trang trí, màu sắc,….Hiện nay, mặc dù khoa học kỹ thuật và nhiều lý thuyết kinh doanh đã có sự biến đổi, mô hình Servqual vẫn đang được đánh giá là mô hình hoàn thiện nhất để đo lường chất lượng dịch vụ tổng thể cho một doanh nghiệp và có thể vận dụng trong đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư. 

2. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư: Dựa trên lý thuyết của mô hình Servqual và nội dung những công tác quản lý vận hành nhà chung cư đã được quy định cũng như trên thực tế, chúng ta có thể đưa ra những tiêu chí cũng như phương thức sử dụng những tiêu chí này để đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Trong thực tế áp dụng, thang đo Servqual thường được rút ngắn lại và đi sâu vào 5 yếu tố dễ hiểu, dễ triển khai trong đo lường chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

Một là: tính hữu hình, nghĩa là đánh giá về mặt cơ sở vật chất, thiết bị, nhân viên và các phương tiện hỗ trợ dịch vụ của doanh nghiệp quản lý vận hành.

Hai là: độ tin cậy, thể hiện khả năng thực hiện đúng những gì đã cam kết, hoặc những gì khách hàng kỳ vọng vào dịch vụ thông qua những hoạt động động truyền thông của doanh nghiệp. Ví dụ: tại chung cư 310 Minh Khai, mặc dù đơn vị quản lý quảng cáo là nhà quản lý vận hành chuyên nghiệp, nhưng theo phản ánh của cư dân, chất lượng dịch vụ do đơn vị này cung cấp có sự khác biệt rất lớn so với những lời quảng cáo và cam kết.

Ba là: khả năng phản ứng, điều này cho biết doanh nghiệp có khả năng phản ứng đủ nhanh và linh hoạt khi cần thiết hay không. Ví dụ: Khu tái định cư 5,3 ha Dịch Vọng (Cầu Giấy) do Công ty Quản lý và phát triển nhà Hà Nội quản lý cũng gây bức xúc đối với cư dân ở đây. Do không được bảo dưỡng, nên 2 chiếc thang máy của Tòa nhà N02 đã hỏng hẳn, khiến cư dân đi lại gặp nhiều khó khan, nhưng đến vài tháng sau, đơn vị quản lý mới cử người xuống để thay thang máy mới.

Bốn là: mức độ đảm bảo, thể hiện khả năng nhân viên của doanh nghiệp tạo niềm tin cho khách hàng thông qua tiếp xúc (về kiến thức, kỹ năng, chuyên môn).

Năm là: sự thấu cảm, là sự quan tâm và dịch vụ của doanh nghiệp dành cho từng khách hàng.

          Việc xây dựng, đưa ra mức độ quan trọng của từng yếu tố sẽ được điều tra, khảo sát và đánh giá trên cơ sở ý kiến của người dân trong trong các tòa nhà chung cư, là những người trực tiếp thụ hưởng những dịch vụ mà các đơn vị quản lý vận hành nhà mang lại.


Mức độ quan trọng của các yếu tố
khi đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành chung cư


STT

Nội dung yếu tố

Tỷ trọng

1

Tính hữu hình

10

2

Độ tin cậy

45

3

Khả năng phản ứng

20

4

Mức độ đảm bảo

15

5

Sự thấu cảm

10

Mỗi yếu tố nói trên sẽ được đánh giá trên cơ sở thang điểm cho sẵn. Việc đưa ra thang điểm sẽ được thực hiện qua những nghiên cứu cụ thể và dựa trên việc lấy ý kiến rộng rãi của cả phía người dân và đơn vị quản lý vận hành chung cư, từ phía các chuyên gia và cả từ góc độ quản lý nhà nước.

Riêng về độ tin cậy, yếu tố được cho là quan trọng nhất để đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành chung cư, để đánh giá chúng ta cần phân tích cụ thể dựa trên nội dung các công tác quản lý vận hành nhà, nghĩa là đánh giá việc thực hiện đúng những gì mà đơn vị quản lý vận hành nhà ở đã cam kết.      

Đối với mỗi công tác cần xác định được mức độ đạt và không đạt, cũng như đưa ra được được thang điểm cụ thể để đánh giá từng nội dung cũng như đánh giá từng yếu tố và đánh giá chung về chất lượng dịch vụ quản lý vận hành chung cư. Thang điểm đối với từng nội dung cũng như phương thức đánh giá chung về chất lượng dịch vụ quản lý vận hành sẽ được nghiên cứu phù hợp với từng loại hình chung cư (như cao cấp, trung cấp, bình dân).

Kết luận: Chất lượng dịch vụ quản lý vận hành chung cư là vấn đề hết sức quan trọng đối với các thành phố Hà Nội hiện nay. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của dân, ảnh hưởng đến bộ mặt đô thị và phản ánh vai trò quản lý của nhà nước đối với những vấn đề có liên quan. Việc xây dựng được tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư sẽ góp phần hạn chế được những mâu thuẫn phát sinh giữa người dân và đơn vị quản lý vận hành nhà, là công cụ hữu ích của cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý và phát triển nhà chung cư một cách bền vững, đồng thời là yếu tố thúc đẩy các đơn vị quản lý vận hành nhà ở chuyên nghiệp hơn.