VIII. QUY TRÌNH TƯ VẤN BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
1. Đặc điểm của bảo lãnh phát hành chứng khoán
1.1 Đối tượng của bảo lãnh phát hành chứng khoán
Đối tượng của bảo lãnh phát hành không phải là bản thân chứng khoán, hay một nghĩa vụ tài chính nào mà tổ chức phát hành phải thực hiện với nhà đầu tư ….. Nội dung thỏa thuận hỗ trợ phát hành chứng khoán có thể là: (1) Phát hành được toàn bộ hoặc; (2) Một số lượng nhất định chứng khoán hoặc; (3) Sẽ thực hiện việc phát hành theo khả năng của chủ thể bảo lãnh.
Đặc điểm này làm nên sự khác biệt của bảo lãnh phát hành chứng khoán với hoạt động bảo lãnh ngân hàng và bảo lãnh dân sự bởi nội dung của bảo lãnh ngân hàng và bảo lãnh dân sự là cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho một chủ thể có nghĩa vụ. Trong hợp đồng ký với bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay đối với bên bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
1.2 Chủ thể trong quan hệ bảo lãnh phát hành
Trong quan hệ bảo lãnh phát hành chứng khoán chỉ gồm có hai loại chủ thể tham gia đó là chủ thể bảo lãnh phát hành đóng vai trò “bên bảo lãnh” và tổ chức phát hành đóng vai trò “bên được bảo lãnh”. Bên bảo lãnh với tư cách là chủ thể cung ứng dịch vụ hỗ trợ phát hành chứng khoán một cách chuyên nghiệp để lấy phí, chủ thể bảo lãnh phải có năng lực tài chính cũng như kinh nghiệm trong hoạt động phát hành. Bên được bảo lãnh là chủ thể có mong muốn và được pháp luật cho phép thực hiện việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng cách phát hành chứng khoán.
1.3 Bảo lãnh phát hành là nghiệp vụ kinh doanh có mức độ rủi ro cao. Rủi ro của chủ thể bảo lãnh đến từ việc đánh giá không đúng giá trị của chứng khoán được phát hành khi cam kết bao tiêu chứng khoán hoặc cam kết về việc phân phối một số lượng nhất định chứng khoán, dẫn đến việc thua lỗ do không có người mua hoặc mua thấp hơn giá chủ thể bảo lãnh đã mua từ tổ chức phát hành. Do vậy, để hạn chế rủi ro, các chủ thể bảo lãnh luôn phân tích rất cẩn thận các yếu tố tác động đến giá của chứng khoán trước khi họ quyết định bảo lãnh phát hành đó.
1.4 Bảo lãnh phát hành dành hoạt động phát hành chứng khoán ra công chúng ở thị trường sơ cấp.
Thị trường sơ cấp là nơi chứng khoán được phát hành lần đầu ra công chúng nhằm thực hiện nhu cầu huy động vốn. Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng là hoạt động chào bán cổ phần rộng rãi cho các nhà đầu tư không hạn chế về số lượng, tổ chức phát hành chứng khoán phải đáp ứng nhiều điều kiện khắt khe như thông tin, hiệu quả kinh doanh và thực hiện nhiều thủ tục phức tạp . Trong trường hợp này tổ chức phát hành cần đến sự hỗ trợ của chủ thể bảo lãnh trong việc hoàn thành các thủ tục cũng như phân phối chứng khoán tới đông đảo nhà đầu tư.
1.5 Bảo lãnh phát hành là một dịch vụ thương mại vừa là một hoạt động đầu tư. Là một dịch vụ có thu phí, bảo lãnh phát hành có tính chất tương tự như các nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn chứng khoán và hoạt động bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng. Khi công ty chứng khoán thực hiện bảo lãnh phát hành cũng có cơ hội mua bán chứng khoán để hưởng chênh lệch.
2. Phân loại bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Dựa vào loại chứng khoán được bảo lãnh phát hành có thể chia thành bảo lãnh phát hành cổ phiếu và bảo lãnh phát hành trái phiếu.
- Dựa vào mức độ cam kết thì có thể chia thành: Bảo lãnh với cam kết chắc chắn; Bảo lãnh với nỗ lực tối đa; Bảo lãnh theo phương thức dự phòng.
3. Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bước 1: Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng là công ty chứng khoán, tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây: (1) Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định của Luật này; (2) Đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật; (3) Không phải là người có liên quan với tổ chức phát hành.
a) Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng thực hiện bảo lãnh theo phương thức nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành chỉ được phép bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán không được lớn hơn vốn chủ sở hữu và không quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.”
b) “Công ty chứng khoán không được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn hoặc là người bảo lãnh chính trong các trường hợp sau đây: (1) Công ty chứng khoán, độc lập hoặc cùng công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành, hoặc có quyền kiểm soát tổ chức phát hành, hoặc có quyền bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phát hành; (2) Tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán và tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức phát hành do cùng một cá nhân hoặc một tổ chức nắm giữ; (3) Tổ chức phát hành, độc lập hoặc cùng các công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở hữu từ 20% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán, hoặc có quyền kiểm soát công ty chứng khoán, hoặc có quyền bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty chứng khoán; (4) Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan của công ty chứng khoán đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phát hành; (5) Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan của tổ chức phát hành là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty chứng khoán; (6) Công ty chứng khoán và tổ chức phát hành có chung người đại diện theo pháp luật.”
A. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT HÀNH
Bước 1: Công ty chứng khoán sẽ tiến hành phân tích và đánh giá khả năng phát hành. Công đoạn bao gồm : (1) Hoạt động phân tích tình hình hoạt động của công ty; (2) Phân tích tình hình tài chính; phân tích thị trường trong nước và quốc tế; thị trường các sản phẩm chính; các khía cạnh pháp lý của việc phát hành.
Sau khi đánh giá tình hình phát hành, công ty chứng khoán sẽ thực hiện hoạt động chuẩn bị hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, hồ sở đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được quy định tại Điều 18 Luật chứng khoán năm 2019; chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành; lựa chọn thành viên tổ hợp; định giá chứng khoán; nộp hồ sơ xin phép bảo lãnh;…
Bước 2: Phân phối chứng khoán
- Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành (Khoản 1 Điều 26 Luật Chứng khoán năm 2019),
- Công ty chứng khoán phải đảm bảo việc phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày.
- Hoạt động phân phối chứng khoán gồm nhận phiếu mua và lập sổ phân phối chứng khoán.
- Công ty chứng khoán khi bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
- Chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán (Điều 26 Luật Chứng khoán)
Bước 3: khóa sổ
- Tất toán tài khoản cho các tổ chức phát hành.
- Vào thời điểm khóa sổ, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành và tập hợp thông tin cần thiết để in giấy chứng chỉ.
Bình ổn và điều hòa thị trường, khi đó tổ chức bảo lãnh sẽ mua chứng khoán trên thị trường với giá dự kiến nhằm ngăn chặn việc các nhà đầu tư mua giá thấp hơn.
B. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN NỢ (TRÁI PHIẾU)
1. Phát hành chứng khoán nợ
Khi một doanh nghiệp có nhu cầu vốn, doanh nghiệp sẽ xem xét nên phát hành chứng khoán nợ hoặc phát hành chứng khoán vốn. Thông thường một doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu ra công chúng thường đã có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đối với các công ty tư nhân muốn phát hành trái phiếu, việc này thường được thực hiện thông qua chào bán riêng lẻ.
So với chứng khoán vốn, việc phát hành chứng khoán nợ cũng có một số ưu và nhược điểm nhất định. Doanh nghiệp có thể chọn phát hành chứng khoán nợ trong một số trường hợp sau: (1) Giá cổ phiếu bị sụt giảm mạnh và do đó phát hành chứng khoán nợ sẽ tốt hơn cho các cổ đông; (2) Doanh nghiệp không muốn phát hành thêm cổ phiếu để pha loãng thu nhập trên một cổ phiếu của cổ đông hiện hữu; (3) Doanh nghiệp hoạt động sinh lời và muốn sử dụng tấm chắn thuế để tiết kiệm chi phí thuế phải trả. Điều này là do chi phí lãi vay được tính vào chi phí khấu trừ thuế trong khi đó cổ tức không được khấu trừ thuế; (4) Chu kỳ kinh tế khủng hoảng dẫn đến nhu cầu đầu tư hướng tới các kênh an toàn, làm cho nhu cầu trái phiếu cao hơn nhu cầu cổ phiếu. Trong trường hợp này phát hành cổ phiếu sẽ có xác xuất thành công thấp.
2. Quy trình phát hành chứng khoán nợ doanh nghiệp
Quy trình phát hành chứng khoán nợ cũng có nhiều điểm tương đồng song đơn giản hơn so với phát hành cổ phiếu. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng IB IFMC Investment Group với tư cách là nhà tư vấn, bảo lãnh và phân phối phát hành. Sau khi phát hành, chứng khoán nợ được trao đổi trên thị trường thứ cấp nhằm cung cấp tính thanh khoản cho các công cụ nợ. Các IB IFMC Investment Group cũng đóng vai trò nhà tạo lập thị trường quan trọng cho thị trường chứng khoán nợ.
Sự khác biệt chính giữa phát hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn bao gồm các điểm sau : (1) Nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư chuyển từ sự quan tâm về khả năng tăng trưởng và mở rộng sản xuất kinh doanh sang sự quan tâm về sự ổn định của doanh nghiệp và khả năng quản lý dòng tiền; (2) Nhà đầu tư quan tâm đến hệ số định mức tín nhiệm (credit rating) của doanh nghiệp. Hệ số tín nhiệm càng cao có nghĩa rủi ro tín dụng càng thấp, do đó biên độ tín dụng thấp hay chi phí huy động vốn thấp.
Bước 1: Lựa chọn IB IFMC Investment Group
Thủ tục lựa chọn IB IFMC Investment Group đối với nghiệp vụ phát hành chứng khoán nợ cũng đơn giản hơn so với chứng khoán vốn. Các IB IFMC Investment Group không phải tham dự cuộc thi sắc đẹp, mà doanh nghiệp thường lựa chọn IB IFMC Investment Group truyền thống của mình hoặc ngân hàng nào có kinh nghiệm cũng như mạng lưới phân phối tốt trên thị trường.
Bước 2: Thủ tục đăng ký phát hành khung
Luật chứng khoán của Mỹ cho phép các doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký khung (shelf registration) đối với tất cả các loại chứng khoán nợ mà doanh nghiệp dự định phát hành trong vòng 2 năm tiếp theo. Mục đích của việc cho phép này nhằm tạo sự linh hoạt và chủ động đối với hoạt động phát hành của doanh nghiệp, do đó tiết kiệm chi phí phát hành. Sau khi đã thực hiện đăng ký phát hành khung, doanh nghiệp có thể cập nhật bổ sung hồ sơ đăng ký (nếu cần thiết).
Căn cứ vào nhu cầu huy động vốn và tình hình thị trường, doanh nghiệp có thể chủ động việc phát hành mà không cần thực hiện đăng ký cho từng lần phát hành cụ thể. Sau khi các điều khoản chung của chứng khoán nợ được xác định cho từng đợt phát hành, chứng khoán được chào bán ra thị trường.
Bước 3: Định mức tín nhiệm
Tại các quốc gia phát triển, chứng khoán nợ bắt buộc phải được định mức tín nhiệm trước khi phát hành ra công chúng. IB IFMC Investment Group có thể tư vấn giúp doanh nghiệp để có được một hệ số định mức tín nhiệm tốt nhất, do đó hạ thấp chi phí huy động vốn. Để có một hệ số tín nhiệm tốt, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu vốn một cách hợp lý hoặc tăng cường tài sản đảm bảo cho chứng khoán nợ phát hành.
Bước 4: Dựng sổ xác định nhu cầu
Quá trình phát hành chứng khoán nợ cũng thường được thực hiện thông qua hình thức dựng sổ (book building) nhằm xác định nhu cầu thị trường. Các nhu cầu của nhà đầu tư được ghi lại theo khối lượng đăng ký cùng mức lãi suất chấp nhận từ thấp đến cao. Dựa vào kết quả dựng sổ, IB IFMC Investment Group sẽ biết được với mức lãi suất nào thì đợt phát hành sẽ thành công. IB IFMC Investment Group sẽ thực hiện phân phối cho từng nhà đầu tư theo tỷ lệ tương ứng với nhu cầu đăng ký. Rủi ro lớn nhất đối với hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán nợ là việc lãi suất thị trường tăng mạnh làm cho khối lượng đăng ký mua thấp và chi phí phát hành tăng nhanh. Trong trường hợp này, các IB IFMC Investment Group tham gia bảo lãnh sẽ mua phần còn lại chưa phân phối hết nhằm bình ổn giá thị trường.
Bước 5: Định giá chứng khoán phát hành
Cũng như chứng khoản vốn, định giá chứng khoán nợ có vai trò quan trọng đối với sự thành công của đợt phát hành. Định giá quá cao hay thấp đều mang lại rủi ro cho IB IFMC Investment Group.
Việc định giá thấp có thể làm cho giá chứng khoán tăng cao ngay trong quá trình phát hành. Điều này đồng nghĩa với việc phân phối chứng khoán phát hành có thể được hoàn thành nhanh chóng. Tuy nhiên, các thành viên nhóm bảo lãnh không thể tăng giá bán cao quá so với mức quy định trong bản cáo bạch, do đó thiệt hại sẽ thuộc về doanh nghiệp phát hành. Nếu ngân hàng đầu mối duy trì một trạng thái đoản chứng khoán trước khi phát hành do không dự đoán được việc tăng giá, ngân hàng có thể phải chấp nhận mua giá cao trên thị trường để trung hòa trạng thái.
Ngược lại nếu giá chứng khoán giảm trong quá trình phát hành, việc phân phối chứng khoán sẽ trở nên khó khăn hơn nhiều. Ngân hàng bảo lãnh sẽ phải chịu rủi ro lớn từ việc mua số chứng khoán không bán hết. Hơn nữa do lãi suất thị trường tăng, chi phí tài trợ cho các khoản hàng tồn kho này cũng tăng lên.
Bước 6: Phí bảo lãnh phát hành
Phí bảo lãnh phát hành là phần chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho nhà đầu tư và số tiền mà doanh nghiệp phát hành thu về thực tế. Đối với các đợt phát hành chứng khoán nợ hạng đầu tư (mức định mức tín nhiệm từ BB trở lên theo S&P) thường thấp ở mức dưới 1% tổng vốn huy động. Trong khi đó, phí bảo lãnh phát hành đối với các chứng khoán hạng đầu cơ (mức định mức tín nhiệm từ BB trở xuống) có thể lên tới 3%. Ngoài ra, IB IFMC Investment Group còn tính các phụ phí kèm theo như phí tư vấn luật, các thủ tục soát xét đặc biệt.
Mức phí bảo lãnh phát hành trung bình đối với chứng khoán nợ trả cho tổ chức bảo lãnh chính tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa chứng khoán nợ phát hành theo phương thức bảo lãnh.
Về tỷ trọng phân chia phí phát hành, phí bảo lãnh thường chiếm 45% và phí phân phối chứng khoán chiếm 55% tổng phí. Đối với phí phát hành, ngân hàng đầu mối thường nhận 20% tổng phí với danh nghĩa phí quản lý và phí bảo lãnh và các ngân hàng thành viên còn lại trong Nhóm bảo lãnh nhận 25%. Phí phân phối (55%) sẽ được phân chia cho các thành viên của Nhóm phân phối bao gồm các ngân hàng bảo lãnh và các đại lý phân phối theo tỷ lệ giá trị chứng khoán phân phối.
Bước 7: Chào bán riêng lẻ
Thay vì chào bán ra công chúng, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương án chào bán riêng lẻ trên cơ sở một số nhà đầu tư hữu hạn (private placement). Thông thường, việc chào bán riêng lẻ có thể sử dụng dịch vụ của IB IFMC Investment Group do họ có mạng lưới quan hệ rộng đối với các nhà đầu tư trên thị trường.
Chào bán riêng lẻ không cần
thực hiện các thủ tục đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Quốc gia, do đó tiết kiệm
cho doanh nghiệp các chi phí lớn như phí đăng ký và phí luật sư. Tuy nhiên,
chào bán riêng lẻ thường đòi hỏi quá trình thương lượng với các nhà đầu tư tiềm
năng về các điều khoản phát hành cũng như định giá.