SÀN Giao Dịch TMĐT VIMEFULLLAND D2C KẾT HỢP VỚI MÔ HÌNH BIM 

I. QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁP CHẾ CỦA IB IFMC INVESTMENT GROUP

1. Quản trị rủi ro pháp lý cho [PN1]  IB IFMC Investment Group:

1.1. Rủi ro pháp lý có thể hiểu là sự kiện pháp lý không chắc chắn, có thể xảy ra và ảnh hưởng đến mục tiêu của chủ thể pháp lý. Như vậy, rủi ro pháp lý là một sự kiện pháp lý có thể xảy ra hoặc không xảy ra (tức là có xác suất dưới 100%) và khi xảy ra, nó sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu của IB IFMC Investment Group.

Dự báo, đánh giá và kiểm soát rủi ro là quan trọng, đặc biệt là khi IB IFMC Investment Group hoạt động kinh doanh trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế bởi lợi nhuận càng cao rủi ro càng lớn. Vai trò của bộ phận pháp chế vô cùng quan trọng, nhằm dự báo, đánh giá, kiểm soát rủi ro trong môi trường đầu tư kinh doanh của IB IFMC Investment Group, giúp IB IFMC Investment Group đảm bảo an toàn pháp lý trong hoạt động của mình.

1.2 Phân loại Rủi ro pháp lý

a) Căn cứ vào tác động của rủi ro (risk impact) đối với mục tiêu của doanh nghiệp, rủi ro pháp lý được chia thành rủi ro cao và rủi ro thấp.

b) Dựa trên tần suất rủi ro (risk probility) xảy ra, người ta chia thành rủi ro có tần suất cao và rủi ro có tần suất thấp.

c) Xét về nguồn gốc rủi ro, người ta phân loại rủi ro pháp lý thành rủi ro có nguồn gốc bên trong và rủi ro có nguồn gốc bên ngoài. Khi lấy nguyên nhân dẫn đến rủi ro làm tiêu chí phân loại, rủi ro pháp lý bao gồm: rủi ro có nguyên nhân khách quan (do sự kiện bất khả kháng, do thay đổi chính sách pháp luật, do thay đổi của thị trường,v.v...) và nguyên nhân chủ quan (yếu tố văn hóa, thói quen hành xử, thiếu kiến thức chuyên môn, v.v…)

1.3. Nhận diện rủi ro pháp lý

a) Rủi ro pháp lý khác với các loại rủi ro khác ở phạm vi, mức độ thiệt hại và thời gian tồn tại của nó, rủi ro pháp lý thường có phạm vi rất rộng.

b) Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, IB IFMC Investment Group tham gia vào rất nhiều mối quan hệ, do đó rủi ro có thể đến từ các chủ thể có quan hệ với IB IFMC Investment Group. Mức độ thiệt hại do rủi ro pháp lý gây ra khó xác định bởi vì khi rủi ro pháp lý xảy ra, sẽ phải gánh chịu các chế tài pháp lý. Các chế tài này thường có nhiều loại và mức độ khác nhau. Bên cạnh đó, việc xác định chế tài nào được áp dụng lại do cơ quan có thẩm quyền quyết định. Do đó, mức độ thiệt hại do rủi ro pháp lý gây ra thường không thể xác định ngay và IB IFMC Investment Group cũng khó có thể tự đánh giá được.

c) Rủi ro pháp lý có thời gian tồn tại kéo dài vì các quy định pháp luật có các điều khoản về thời hiệu, thời hạn để các chủ thể có quyền hồi tố các hành vi pháp lý đã thực hiện trong quá khứ. Điều này có nghĩa là khi rủi ro pháp lý phát sinh, thời gian tồn tại của nó không chỉ được tính từ thời điểm xảy ra mà còn bao gồm cả khoảng thời gian từ trước đó do các điều khoản về hồi tố.

Vì rủi ro pháp lý có các tính chất nêu trên, IB IFMC Investment Group cần phải nhận diện và đánh giá đầy đủ từng rủi ro pháp lý để kiểm soát và hướng đến triệt tiêu các nguyên nhân có thể khiến rủi ro trở thành sự cố, dẫn đến tình trạng IB IFMC Investment Group có thể bị mất mát tài sản, mất quyền pháp lý, phá sản và thậm chí IB IFMC Investment Group có thể đối mặt với các chế tài hình sự.

1.4. Sử dụng hệ thống kiểm soát nội bộ để ứng xử với rủi ro pháp lý

a) N é tránh rủi ro (avoid)

(1) Trong các rủi ro pháp lý mà IB IFMC Investment Group dễ dàng kiểm soát, rủi ro về không tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực mình hoạt động kinh doanh là dễ dàng nhất. Cụ thể như trong tổ chức, quản lý và điều hành, IB IFMC Investment Group phải tuân thủ pháp luật về doanh nghiệp; trong thuê mướn người lao động, IB IFMC I nvestment Group phải tuân thủ pháp luật về lao động; đối với nghĩa vụ về thuế, IB IFMC Investment G roup phải tuân thủ pháp luật về thuế; đối với các giao dịch, hợp đồng, IB IFMC Investment G roup phải tuân thủ pháp luật về hợp đồng; trong sử dụng tài nguyên IB IFMC Investment G roup phải tuân thủ pháp luật về đất đai, khoáng sản, điện lực, dầu khí, viễn thông, v.v…

(2) Trong những văn bản luật pháp luật nêu trên, Bộ phận pháp chế phải đưa ra các quy định về những điều được làm, những điều không được làm hoặc cấm làm; những điều được làm đi cùng với các điều kiện, quyền lựa chọn, v.v… Để kiểm soát rủi ro pháp lý về việc tuân thủ pháp luật, IB IFMC Investment G roup  cần tránh thực hiện những việc luật cấm; đối với trường hợp luật cho phép được làm với điều kiện, IB IFMC Investment G roup cần đánh giá IB IFMC I nvestment Group đã đáp ứng đúng và đầy đủ các điều kiện được quy định trong các quy chế, quy trình, quy định, hướng dẫn nghiệp vụ, Quyết định ủy quyền, Giấy ủy quyền trước khi thực hiện chưa, nếu không đáp ứng được điều kiện luật quy định thì không nên làm.

(3) Tương tự như tuân thủ pháp luật, khi tham gia luật chơi riêng giữa mình và người khác, IB IFMC I nvestment Group cũng phải tôn trọng những quy định đã được các bên thỏa thuận. Tránh thực hiện những điều mà các bên thỏa thuận không được làm. Không đơn phương thực hiện các hành động mà có nguy cơ xảy ra các tranh chấp bất lợi cho mình (potential legal risks).

Khi thực hiện cách ứng xử đối với pháp luật và đối với luật chơi riêng theo đúng tinh thần “cấm thì không làm”, “không đủ điều kiện không làm”“không đơn phương thực hiện những việc không phù hợp” thì IB IFMC I nvestment Group đã chọn cách ứng xử né tránh đối với rủi ro pháp lý.

b) Giảm thiểu rủi ro (mitigate/reduce risks)

(1) Các văn bản luật tuy nhiều nhưng không phải lúc nào cũng điều chỉnh chi tiết cho từng vụ việc. Nếu IB IFMC I nvestment Group mạo hiểm thực hiện các giao dịch theo quan điểm và cách thức nhìn nhận của mình thì IB IFMC I nvestment Group sẽ có nguy cơ phải gánh chịu rủi ro pháp lý đối với các giao dịch này.

(2) Để giảm thiểu rủi ro, cách phổ biến và thông thường là gửi văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước hướng dẫn cho vụ việc của mình. Sau khi có được hướng dẫn chính thức bằng văn bản, IB IFMC I nvestment Group có thể thực hiện giao dịch hoặc ý tưởng kinh doanh của mình.

(3) IB IFMC Investment Group lựa chọn cách ứng xử nêu trên vì pháp luật được ban hành và giám sát thực thi bởi các cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, dù ý kiến của các cơ quan nhà nước có thể không đồng nhất, nhưng chí ít trong quan hệ với cơ quan nhà nước và đối tác, IB IFMC Investment Group cũng đã thể hiện được sự khách quan trong cách ứng xử của mình. Điều này sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro pháp lý cho IB IFMC Investment Group.

c) Chuyển giao rủi ro (transfer risks)

(1) Khi IB IFMC Investment Group có quy mô càng lớn thì khả năng kiểm soát rủi ro pháp lý càng khó bởi vì thường có nhiều ngành nghề kinh doanh, sử dụng nhiều lao động, được tổ chức thành nhiều phòng ban, bộ phận ở nhiều cấp độ. Vì vậy TGĐ/Giám đốc điều hành (CEO) không thể kiểm soát hết mọi hoạt động của IB IFMC Investment Group kể cả trường hợp đã thực hiện hoạt động phân quyền.

(2) Lựa chọn sử dụng dịch vụ pháp lý từ các công ty luật chuyên nghiệp vì các công ty này có đội ngũ luật sư với chuyên môn sâu và giàu kinh nghiệm đáp ứng được khối lượng công việc lớn trong một thời gian ngắn… Một nguyên nhân khác cũng phải kể đến là IB IFMC I nvestment Group OUP   thường chọn dịch vụ pháp lý bên ngoài vì IB IFMC Investment Group muốn chuyển giao rủi ro pháp lý cho đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý.

Việc chuyển giao rủi ro pháp lý sang tổ chức, cá nhân khác thường là giải pháp có hiệu quả cao đối với các quốc gia có ngành dịch vụ pháp lý phát triển thành các tập đoàn luật đa quốc gia hoặc các công ty luật lớn. Các công ty luật đa quốc gia, các công ty luật lớn thường có tài sản lớn và họ thường xuyên đóng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các luật sư của mình để trong trường hợp nếu dịch vụ pháp lý cung cấp gặp rủi ro, các công ty bảo hiểm sẽ là đơn vị chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng.

d) Chấp nhận rủi ro (accept risks)

(1) Không phải trong mọi trường hợp IB IFMC Investment Group đều có thể lựa chọn một trong ba cách ứng xử như trên do yêu cầu đạt mục tiêu kinh doanh và/hoặc vì chi phí và/hoặc vì không có lựa chọn nào là hoàn hảo để áp dụng cho mọi trường hợp. Để đảm bảo nhiệm vụ được HĐTV hoặc HĐQT giao, TGĐ đôi khi cũng phải quyết định chấp nhận rủi ro để kinh doanh. Cách ứng xử này người ta gọi là chấp nhận rủi ro.

(2) Việc chấp nhận rủi ro được dựa trên hai yếu tố để đánh giá rủi ro, tần suất xảy ra rủi ro (P-probably) và tác động (I-impact). Hàm số I x P= mức độ rủi ro. IB IFMC I nvestment Group sẽ dựa trên ngưỡng chấp nhận rủi ro (threshold) của mình để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận rủi ro. Nếu tích số I x P > threshold, IB IFMC Investment Group sẽ từ bỏ thực hiện và nếu I x P  < threshold, IB IFMC Investment Group sẽ quyết định chấp nhận rủi ro để thực hiện.

(3) Đối với cách ứng xử chấp nhận rủi ro, cũng phân ra thành hai trường hợp: chấp nhận rủi ro chủ động (active) và chấp nhận rủi ro thụ động (passive).

- Chấp nhận rủi ro chủ động nghĩa là doanh nghiệp chủ động thực hiện các bước đánh giá rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, phương án xử lý sự cố trước khi hành động.

- Chấp nhận rủi ro thụ động nghĩa là doanh nghiệp chỉ nhận biết được rủi ro nhưng không đánh giá mức độ, không xây dựng phương án xử lý sự cố khi rủi ro xảy ra.

1.5. Các cộng cụ kiểm soát rủi ro pháp lý

Thực hiện mục tiêu kiểm soát,

Bước 1: IB IFMC Investment Group cần nắm bắt được các sự kiện pháp lý đã, đang và sẽ diễn ra tại IB IFMC I nvestment Group;

Bước 2: Xác định các nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lý có thể xảy ra đối với các sự kiện đó;

Bước 3: Sử dụng các công cụ kiểm soát để triệt tiêu các nguyên nhân, mầm mồm của rủi ro pháp lý. Một nguyên tắc quan trọng thường được nhắc đến khi kiểm soát rủi ro cần phải ghi nhớ là “bệnh nào thuốc đó” hay “rủi ro nào thì sử dụng công cụ tương ứng”. Theo đề xuất của COSO, doanh nghiệp có thể áp dụng 24 công cụ để kiểm soát rủi ro nói chung.

Để dễ dàng tiếp cận các công cụ được sử dụng để kiểm soát rủi ro pháp lý, IB IFMC I nvestment Group đưa ra ví dụ: IB IFMC Investment G roup dự kiến thực hiện giao dịch M&A với doanh nghiệp B, trong đó IB IFMC I nvestment Group là bên mua, B là bên bị mua lại, Ban lãnh đạo của IB IFMC Investment Group  đặt ra các mục tiêu cho giao dịch là: giao dịch này tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật Việt Nam và các quy định nội bộ của các bên; các thông tin, tài liệu của giao dịch được các bên bảo vệ và bảo mật tuyệt đối; tài liệu giao dịch được soạn thảo rõ ràng và bảo vệ được quyền lợi của IB IFMC Investment Group. Bên cạnh đó, IB IFMC I nvestment Group cũng đã dự liệu các rủi ro pháp lý có thể gặp phải làm ảnh hưởng đến các mục tiêu trên. Một chuyên gia về kiểm soát nội bộ đã phân tích và tư vấn cho IB IFMC I nvestment Group kiểm soát rủi ro như sau:

(1) Đối với các rủi ro về không tuân thủ quy định pháp luật và các quy định nội bộ của các bên, để kiểm soát rủi ro này, IB IFMC Investment Group cần xây dựng bảng các quy định pháp luật cần tuân thủ theo từng giai đoạn của giao dịch (compliance checklists). IB IFMC Investment Group cần lập nhóm công tác cho giao dịch này, để đảm bảo các cá nhân có chuyên môn về pháp luật, tài chính và nhân sự cùng nhau thực hiện giao dịch (segregate), việc chia tách nhiệm vụ không những giúp IB IFMC Investment Group có được một nhóm chuyên nghiệp mà còn giúp giao dịch này tránh được lạm quyền và gian lận. Đối với một giao dịch M&A, có nhiều cấp tài liệu khác nhau cần được đại diện ký kết, nhằm tránh rủi ro về thực hiện hành vi pháp lý không có ủy quyền, IB IFMC I nvestment Group cần phải xây dựng hệ thống phân quyền (authorization). Để đảm bảo tài liệu được bảo quản và bảo mật an toàn toàn, IB IFMC Investment Group cần triển khai một số công cụ khác như: công cụ quyền truy cập (access); công cụ lưu trữ ( retain); công cụ sao chép (copy); công cụ cách ly bao bọc (containment); công cụ ngụy trang, che giấu (void); công cụ mặc định (default); công cụ dán nhã (tag).

(2) Đối với các rủi ro trong quá trình hoàn tất hồ sơ giao dịch, IB IFMC Investment Group cần triển khai các công cụ: sử dụng công cụ giới hạn, định mức (limit) để kiểm tra quyền quyết định giao dịch theo giá trị tải sản của B ên mua và Bên bị mua lại; sử dụng công cụ quy trình thủ tục (procedure) để kiểm tra các bước thực hiện các hành vi pháp lý trong giao dịch đã tuân thủ chưa; sử dụng công cụ tiêu chuẩn (standard) để kiểm soát rủi ro đối với các điều khoản mẫu; sử dụng công cụ ghi chép kế toán (accounting) để kiểm soát rủi ro về sai sót trong các số liệu trong giao dịch; sử dụng công cụ xác nhận (confirm) để kiểm soát các rủi ro liên quan đến điều kiện tiên quyết của giao dịch; sử dụng công cụ nhận diện (identify) để kiểm soát các rủi ro về sử dụng chữ ký, con dấu trong giao dịch. Ngoài ra, Bên mua có thể triển khai các công cụ khác như: công cụ giám sát (observe); công cụ kiểm tra mẫu (sample); công cụ rà soát (scan); công cụ cảnh bảo (prompt).

(3) Đối với các rủi ro trong quá trình thực hiện các điều khoản giao dịch, Bên Mua cần triển khai: sử dụng công cụ kịch bản (stimulate) để kiểm soát các rủi ro trong việc Bên bị mua lại không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, hoặc trong trường vì lý do khách quan Bên bị mua lại không thực hiện được nghĩa vụ của mình; sử dụng công cụ phản hồi (feedback) để kiểm soát rủi ro không được phản hồi kịp thời các thay đổi hoặc các sự kiến phát sinh nằm ngoài dự liệu của các bên; sử dụng công cụ thẩm tra ( verify) để kiểm soát các rủi ro về đánh giá sai, đánh giá không đầy đủ về vụ việc.

 Để phát huy hiệu quả các công cụ kiểm soát nêu trên, TGĐ/GĐ thường áp dụng cách thức quản lý doanh nghiệp mình theo hai hệ thống tồn tại song song. Hệ thống thứ nhất là hệ thống các quy chế, quy trình, quy định, hướng dẫn nghiệp vụ nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh và hệ thống thứ hai là hệ thống kiểm soát nội bộ- với mục tiêu kiểm soát rủi ro và giám sát việc thực hiện hệ thống thứ nhất

2. Quy định khung pháp lý và đạo đức nghề nghiệp

2.1. Đạo đức nghề nghiệp

Hoạt động IB IFMC Investment Group hay hoạt động trên thị trường vốn là hoạt động trên cơ sở tin tưởng và lòng tin. Tính chính trực và các chuẩn mực đạo đức là các yếu tố cơ bản dẫn tới thành công bền vững. Do đó, những người làm trong ngành IB IFMC Investment Group đòi hỏi phải tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và tính liêm khiết cao nhất.

Ủy ban Chứng khoán Quốc gia là cơ quan giám sát việc tuân thủ các quy định về đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên trong thực tế không phải lúc nào các quy định cũng được trắng đen rõ ràng, do đó các nhân viên trong ngành đầu tư phải sử dụng sự cẩn trọng hợp lý và tuân thủ theo những thông lệ kinh doanh được chấp nhận trong những hoàn cảnh tương tự.

Sự tuân thủ các quy định pháp luật cũng như đạo đức nghề nghiệp không nên hiểu đơn thuần là việc tuân thủ các từ ngữ quy định của pháp luật hay quy định mà quan trọng hơn là sự tuân thủ đạo lý và tinh thần của các quy định đó.

IB IFMC Investment Group xây dựng cho mình các bộ quy tắc đạo đức và công khai trên các website của mình. Việc làm này nhằm xây dựng  một văn hóa kinh doanh trong sáng và có tác dụng khuyến khích nhân viên tuân thủ pháp luật, quy tắc đạo đức chung của xã hội và quan trọng hơn là bảo vệ uy tín và thương hiệu của IB IFMC I nvestment Group.

IB IFMC Investment Group xây dựng cho mình một khung chuẩn mực về quản trị doanh nghiệp tiên tiến bao gồm các chính sách cụ thể sau: (1) Các nguyên tắc kinh doanh (Business Principles); (2) Điều lệ các ủy ban trực thuộc hội đồng quản trị (Board Committee Charters); (3) Các hướng dẫn về quản trị doanh nghiệp (Corporate Governance Guidelines); (4) Bộ quy tắc đạo đức và chuẩn mực hành vi chuyên nghiệp (Code of Business Conduct and Ethics); (5) Báo cáo các vần đề quan tâm và khiếu nại (Reporting of Concerns); (6) Chính sách xác định tính độc lập của các thành viên hội đồng quản trị (Policy Regarding Director Independence Determination); (7) Trách nhiệm công dân doanh nghiệp (Corporate Citizenship); (8) Chính sách bảo vệ môi trường (Environmental Policy).

2.2. Bộ quy tắc đạo đức của IB IFMC Investment G roup

Nhân viên IB IFMC I nvestment Group có trách nhiệm: (1) Hành động theo tính chính trực, chuyên môn, cẩn trọng, tôn trọng và theo một cách thức đạo đức với công chúng, khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, chủ lao động, nhân viên, đồng nghiệp trong ngành đầu tư và các chủ thể khác tham gia vào các thị trường vốn trên phạm vi thị trường chứng khoán VN và toàn cầu; (2) Đặt sự chính trực của ngành đầu tư và quyền lợi của khách hàng lên trên các lợi ích cá nhân; (3) Sử dụng sự cẩn trọng hợp lý và các xét đoán chuyên nghiệp độc lập khi tiến hành các phân tích đầu tư, đưa ra các khuyến nghị đầu tư, thực hiện các hoạt động đầu tư, và tham gia các hoạt động chuyên nghiệp khác; (4) Thực hiện và khuyến khích người khác tham gia hoạt động theo phong cách chuyên nghiệp và đạo đức để thể hiện sự tốt đẹp của bản thân và của ngành; (5) Khuyến khích sự chính trực và tuân thủ các nguyên tắc điều chỉnh thị trường vốn; (6) Duy trì và nâng cao năng lực chuyên môn và luôn cố gắng phấn đấu nâng cao năng lực của các nhân viên đầu tư chuyên nghiệp khác.

2.3. Chuẩn mực hành vi chuyên nghiệp của IB IFMC Investment Group

2.3.1. Tính chuyên nghiệp

a) Hiểu biết pháp luật : Nhân viên của IB IFMC Investment Group phải am hiểu và tuân thủ các luật lệ, nguyên tắc và các quy định áp dụng (bao gồm bộ quy tắc đạo đức và chuẩn mực hành vi chuyên nghiệp) của bất kỳ chính phủ, cơ quan chức năng, cơ quan cấp  phép các hoạt động chuyên nghiệp. Trong trường hợp các quy định mâu thuẫn nhau, hội viên và học viên CFA phải tuân thủ theo luật, quy định, quy tắc chặt chẽ hơn. Nhân viên của IB IFMC Investment Group không được phép cố tình tham gia hoặc trợ giúp và phải tránh các vi phạm luật lệ, quy định, quy tắc.

b) Tính độc lập và khách quan : Nhân viên của IB IFMC Investment Group phải sử dụng sự cẩn trọng và phán xét hợp lý nhằm đạt được tính độc lập và khách quan trong hoạt động chuyên nghiệp của họ. Nhân viên của IB IFMC Investment G roup không được phép biếu, nhận, gợi ý quà cáp, các lợi ích, bồi dưỡng hoặc các lợi ích khác mà có thể được hiểu làm ảnh hưởng tính độc lập và khách quan của bản thân người đó và những người khác.

c) Thuyết trình sai : Nhân viên của IB IFMC Investment Group không được cố tình thuyết trình sai các phân tích, khuyến nghị, hành động đầu tư, và các hoạt động chuyên nghiệp khác.

d) Hành động sai đạo đức : Nhân viên của IB IFMC Investment Group không được tham gia vào bất cứ hành động chuyên nghiệp nào liên quan đến gian dối, gian lận, lừa đảo hoặc làm tổn hại đến uy tín, tính chính trực và khả năng chuyên môn của họ.

2.3.2 Tính chính trực của thị trường vốn

a) Các thông tin trọng yếu không được công bố rộng rãi : Nhân viên của IB IFMC Investment G roup sở hữu các thông tin trọng yếu không được công bố rộng rãi mà có thể ảnh hưởng đến giá trị khoản đầu tư, đồng thời không được phép sử dụng hoặc tạo điều kiện cho người khác sử dụng thông tin đó.

b) Sự lũng đoạn thị trường : Nhân viên của IB IFMC Investment Group không được tham gia vào các hoạt động làm sai lệch giá cả hoặc tăng giả tạo khối lượng giao dịch với mục đích đánh lạc hướng các chủ thể khác tham gia thị trường.

2.3.3 Trách nhiệm với khách hàng

a) Trung thành, Thận trọng và Cẩn trọng: Nhân viên của IB IFMC Investment Group có trách nhiệm trung thành với các khách hàng, hành động với sự cẩn trọng hợp lý và thực hiện xét đoán thận trọng của mình. Nhân viên của IB IFMC Investment Group phải hành động vì quyền lợi của khách hàng và đặt quyền lợi khách hàng lên trên quyền lợi của chủ lao động cũng như bản thân. Trong mối quan hệ với khách hàng, Nhân viên của IB IFMC Investment G roup phải xác định trách nhiệm pháp lý của mình và phải thực hiện trách nhiệm đó cho khách hàng.

b) Giao dịch công bằng : Nhân viên của IB IFMC Investment Group phải giao dịch một cách công bằng với tất cả các khách hàng khi cung cấp các phân tích đầu tư, đưa ra kiến nghị đầu tư, thực hiện các quyết định đầu tư hoặc tham gia các hoạt động chuyên môn khác.

2.3.4. Tính phù hợp : Nhân viên của IB IFMC Investment Group khi tham gia tư vấn với khách hàng, phải:

- Tìm hiểu kinh nghiệm đầu tư của khách hàng, mục tiêu lợi nhuận và rủi ro, các hạn chế tài chính của khách hàng trước khi đưa ra một kiến nghị đầu tư hay thực hiện một quyết định đầu tư và phải thường xuyên đánh giá, cập nhật lại các thông tin này;

- Xác định xem khoản đầu tư là phù hợp với tình hình tài chính của khách hàng, các mục tiêu thể hiện bằng văn bản trước đây, cũng như các hạn chế trước khi đưa ra kiến nghị đầu tư hay thực hiện một quyết định đầu tư; và

- Xét đoán sự phù hợp của khoản đầu tư trong hoàn cảnh danh mục tổng thể của khách hàng.

Khi Nhân viên của IB IFMC I nvestment Group chịu trách nhiệm quản lý một danh mục hoặc một hợp đồng, một chiến thuật đầu tư, họ phải đưa ra kiến nghị và thực hiện quyết định đầu tư phù hợp với mục tiêu xác định trước và các quy định hạn chế đối với danh mục đầu tư.

a) Trình bày kết quả hoạt động: Khi thông báo các thông tin kết quả hoạt động, Nhân viên của IB IFMC Investment Group phải cố gắng đảm bảo các thông tin trung thực, công bằng và đầy đủ.

b) Bảo mật thông tin : Nhân viên của IB IFMC Investment Group có trách nhiệm giữ bảo mật các thông tin của các khách hàng hiện tại, trước đây và khách hàng tiềm năng trừ khi: Thông tin liên quan đến các hoạt động bất hợp pháp của khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng; Yêu cầu công bố thông tin theo pháp luật; và Khách hàng hiện tại / khách hàng tiềm năng cho phép công bố thông tin.

2.3.5. Trách nhiệm với chủ lao động

a) Trung thành : Nhân viên của IB IFMC Investment Group có trách nhiệm hoạt động vì quyền lợi của chủ lao động

b) Các thỏa thuận bồi dưỡng thêm : Nhân viên của IB IFMC Investment Group không được phép nhận quà biếu, các quyền lợi, bồi dưỡng và quyền lợi khác tạo ra sự cạnh tranh hoặc mâu thuẫn lợi ích với quyền lợi của chủ lao động trừ khi họ đã xin phép bằng văn bản từ các bên có liên quan.

c) Trách nhiệm của các giám sát viên: Nhân viên của IB IFMC Investment Group có trách nhiệm cố gắng phát hiện và hạn chế các vi phạm luật pháp, nguyên tắc, quy định cũng như bộ quy tắc đạo đức và chuẩn mực hành vi chuyên nghiệp nằm trong tầm giám sát của họ.

2.4. Phân tích, kiến nghị và thực hiện đầu tư

a) Cơ sở hợp lý và cẩn trọng : Nhân viên của IB IFMC Investment Group phải thực hiện sự cẩn trọng, độc lập và kỹ lưỡng trong việc phân tích đầu tư, đưa ra kiến nghị đầu tư và thực hiện đầu tư. Đồng thời phải đưa ra cơ sở hợp lý và đầy đủ, hỗ trợ bởi các nghiên cứu, cho mọi phân tích, kiến nghị và quyết định đầu tư.

b) Liên lạc với khách hàng hiện tại và các khách hàng tiềm năng

Nhân viên của IB IFMC Investment Group phải:

Thông báo cho khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng thông lệ cơ bản và các nguyên tắc chung của quy trình đầu tư dùng cho việc phân tích đầu tư, lựa chọn chứng khoán và xây dựng danh mục. Đồng thời thông báo kịp thời mọi thay đổi mà có thể ảnh hưởng trọng yếu các quy trình đó;

Sử dụng sự xét đoán hợp lý để xác định các nhân tố quan trọng đối với các báo cáo phân tích đầu tư, kiến nghị, quyết định đầu tư và đưa các nhân tố đó vào các liên lạc với khách hàng hiện tại và các khách hàng tiềm năng; và

Phân biệt thực tế và ý kiến cá nhân trong quá trình thuyết trình các phân tích và kiến nghị đầu tư.

c) Bảo lưu tài liệu : Nhân viên của IB IFMC Investment Group phải lập và duy trì các tài liệu phù hợp để hỗ trợ cho các phân tích, kiến nghị, quyết định đầu tư và các thông tin liên quan đến đầu tư cho các khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.

2.5. Mâu thuẫn lợi ích

a) Công bố các mâu thuẫn lợi ích : Nhân viên của IB IFMC Investment Group phải công bố đầy đủ các vấn đề mà có thể kỳ vọng ảnh hưởng đến tính độc lập và khách quan hoặc xung đột với các trách nhiệm với khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng và chủ lao động. Nhân viên của IB IFMC Investment Group phải đảm bảo các công bố đó là rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ đơn giản và được liên lạc thông suốt, hiệu quả.

b) Thứ tự ưu tiên các giao dịch : Các giao dịch đầu tư cho khách hàng và chủ lao động phải được ưu tiên trước các giao dịch đầu tư mà hội viên và học viên CFA có quyền lợi cá nhân.

c) Phí giới thiệu : Nhân viên của IB IFMC Investment Group phải công bố cho chủ lao động, khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, các khoản bồi dưỡng, quyền lợi nhận được hoặc phải trả cho người khác về việc giới thiệu sử dụng sản phẩm hay dịch vụ.

2.6. Phần 1

2.6.1. Tuân thủ và báo cáo

Các nhân viên và giám đốc cố gắng phát hiện các vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng và khi cần thiết phải được tư vấn về cách thức hành xử theo yêu cầu của bộ quy tắc đạo đức. IB IFMC I nvestment Group sẽ áp dụng hành động kỷ luật hoặc ngăn chặn trong trường hợp cần thiết để xử lý các vi phạm hoặc tiềm năng vi phạm bộ quy tắc đạo đức.

2.6.2. Xung đột lợi ích cá nhân

Một xung đột lợi ích cá nhân xảy ra khi quyền tư lợi của một cá nhân xâm phạm không chính đáng vào quyền lợi chung của IB IFMC Investment Group. Chính sách của Ngân hàng  cấm đoán mọi xung đột lợi ích cá nhân trừ khi được IB IFMC Investment Group phê duyệt trước. Một nhân viên hay giám đốc không được sử dụng hoặc cố gắng sử dụng vị trí của bản thân tại IB IFMC Investment G roup để tư lợi không chính đáng cho bản thân hoặc người thân trong gia đình hoặc bất cứ ai khác, bao gồm lợi ích từ các khoản vay hay bảo lãnh trách nhiệm, từ một người nào hay tổ chức thứ ba khác.

2.6.3 Công khai đại chúng

Chính sách của IB IFMC I nvestment Group, tất cả các thông tin trong các liên lạc mang tính đại chúng bao gồm các báo cáo đệ trình lên Ủy ban Chứng khoán Quốc gia, phải được   trình bày đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời và dễ hiểu. Tất cả nhân viên và giám đốc liên quan đến quy trình công khai thông tin của IB IFMC Investment Group bao gồm các nhân viên kế toán cao cấp, chịu trách nhiệm tuân thủ chính sách này. Cụ thể, các cá nhân này phải có trách nhiệm làm quen với các yêu cầu báo cáo áp dụng cho IB IFMC Investment Group và cấm không được cố tình trình bày sai lệch, bỏ qua hoặc làm cho người khác trình bày sai lệch hoặc bỏ qua các chi tiết thực tế trọng yếu về IB IFMC Investment G roup đối với người khác kể cả nội bộ hoặc bên ngoài Ngân hàng, bao gồm cả các kiểm toán viên độc lập của IB IFMC Investment Group. Các nhân viên và giám đốc có vai trò giám sát quy trình công khai thông tin của IB IFMC Investment Group, có trách nhiệm thực hiện các vai trò này một cách thỏa đáng.

2.6.4 Tuân thủ pháp luật, quy định và các nguyên tắc

Chính sách của IB IFMC I nvestment Group là tuân thủ tất cả các quy phạm pháp luật, quy định và nguyên tắc áp dụng. Từng nhân viên và giám đốc có trách nhiệm cá nhân trong việc tuân thủ các chuẩn mực và hạn chế điều chỉnh bởi pháp luật, các quy định và nguyên tắc.

Hành động được coi là bất hợp pháp và vi phạm chính sách của IB IFMC Investment G roup nếu như một nhân viên hay giám đốc sở hữu thông tin bảo mật trọng yếu liên quan đến IB IFMC Investment G roup, hoặc khách hàng của IB IFMC Investment G roup hoặc các tổ chức chính phủ phát hành chứng khoán, tiến hành mua bán chứng khoán đó hoặc khuyên nhủ người khác mua bán hay nắm giữ chứng khoán của các chủ thể phát hành đó.

2. 7. Phần 2

2.7.1 Cơ hội kinh doanh của IB IFMC Investment Group

Các nhân viên và giám đốc có trách nhiệm phát triển các cơ hội kinh doanh hợp pháp của IB IFMC Investment G roup khi có các cơ hội thực hiện. Các nhân viên và giám đốc không được phép tận dụng cho bản thân hoặc một bên thứ ba những cơ hội kinh doanh được hình thành trong quá trình sử dụng cơ sở vật chất, thông tin và vị trí đảm nhận tại IB IFMC Investment Group trừ trường hợp IB IFMC Investment Group đã được thông báo về cơ hội kinh doanh đó nhưng quyết định không thực hiện. Một nguyên tắc chung là các nhân viên và giám đốc không được phép sử dụng cơ sở vật chất, thông tin và vị trí đảm nhận tại Ngân hàng để cạnh tranh lại quyền lợi chính đáng của IB IFMC Investment G roup.

Trong nhiều trường hợp, quyền lợi cá nhân và của IB IFMC Investment G roup không dễ phân tách rạch ròi hoặc có trường hợp cả cá nhân và IB IFMC I nvestment Group đều có quyền lợi từ một hoạt động nào đó. Cách cẩn trọng tốt nhất trong trường hợp này là các cá nhân và giám đốc đảm bảo mọi hoạt động sử dụng cơ sở vật chất của IB IFMC I nvestment Group không hoàn toàn cho lợi ích của Ngân hàng phải được phê duyệt trước.

2.7.2 Bảo mật thông tin

Trong quá trình thực hiện kinh doanh, các nhân viên và giám đốc có thể sở hữu các thông tin bảo mật trọng yếu về IB IFMC Investment G roup, khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng hoặc thậm chí thông tin về một bên thứ ba. Các nhân viên và giám đốc có trách nhiệm bảo mật các thông tin này trừ khi việc tiết lộ theo yêu cầu của pháp luật hoặc được phê duyệt trước. Các thông tin bảo mật và thuộc quyền sở hữu riêng bao gồm các thông tin bảo mật về IB IFMC Investment G roup (tình hình kinh doanh, các thông tin tài chính, các kết quả hoặc triển vọng, và các thông tin bảo mật khác do bên thứ ba cung cấp với kỳ vọng các thông tin này sẽ được giữ bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích kinh doanh đã được định sẵn. Các nhân viên và giám đốc có thể tham khảo thêm các chính sách nội bộ khác liên quan như “Sử dụng đúng và sử dụng sai thông tin”, “Chính sách và thủ tục liên quan đến các thông tin bảo mật và cá nhân, vách ngăn mềm (Chiness wall)” và “ Các chính sách bổ sung về bảo vệ thông tin, tài sản trí tuệ thuộc về Goldman Sachs”.

2.7.3 Đối xử bình đẳng

IB IFMC Investment Group có một lịch sử thành công thông qua cạnh tranh chân thực. IB IFMC Investment Group không tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh thông qua các tập quán kinh doanh vô đạo đức và không tuân thủ pháp luật. Từng nhân viên và giám đốc có trách nhiệm đối xử bình đẳng đối với tất các khách hàng của IB IFMC Investment G roup, các nhà cung cấp dịch vụ, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các nhân viên. Không nhân viên hay giám đốc nào được phép tận dụng lợi thế không công bằng thông qua lạm dụng, lừa dối hay lũng đoạn các thông tin, trình bày sai các sự thật trọng yếu và các tập quán đối xử bất bình đẳng khác.

2.7.4 Cơ hội tuyển dụng bình đẳng và quấy rối

Trọng tâm của IB IFMC I nvestment Group đối với các quyết định nhân sự là thành tích và sự cống hiến của cá nhân vào sự thành công chung của IB IFMC I nvestment Group. Quan tâm về giá trị cá nhân và sự đóng góp cá nhân là phần không thể tách rời của chuẩn mực hành vi mà IB IFMC Investment G roup đã xây dựng. IB IFMC Investment G roup tạo cơ hội tuyển dụng bình đẳng cho tất cả các cá nhân có đủ năng lực mà không quan tâm đến các tiêu chí hay hoàn cảnh. Điều này có nghĩa là cơ hội bình đẳng đối với các điều khoản và điều kiện tuyển dụng đối với các cá nhân và đối với các vấn đề khác liên quan đến môi trường làm việc của các nhân viên. IB IFMC Investment Group không tha thứ cho các hành động phân biệt đối xử mà pháp luật ngăn cấm, bao gồm cả các hành động quấy rối.

2.7.5 Bảo vệ tài sản và sử dụng đúng mục đích tài sản của IB IFMC I nvestment Group

Tất cả các nhân viên phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản của IB IFMC Investment G roup và bảo đảm chỉ được sử dụng cho mục đích kinh doanh.

2.8. Phần 3

2.8.1. Điều khoản miễn áp dụng

Trong từng hoàn cảnh, IB IFMC I nvestment Group có thể miễn áp dụng một số điều khoản trong Bộ quy tắc đạo đức này. Nhân viên hoặc các giám đốc cảm thấy việc miễn áp dụng trong một số trường hợp là cần thiết có thể liên hệ với Phòng tuân thủ. Việc miễn áp dụng đối với các nhân viên cấp cao hoặc các giám đốc phải được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị hoặc một ủy ban trực thuộc hội đồng quản trị.

a) Chính sách đầu tư cá nhân của nhân viên và những người liên quan

Chính sách đầu tư cá nhân là một trong những nội dung cụ thể hóa của bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp của các IB IFMC Investment G roup. Chính sách đầu tư cá nhân có tầm quan trọng đặc biệt do tính nhạy cảm của nó và tác động đến quyền lợi của các nhân viên. Giải quyết tốt chính sách đầu tư cá nhân sẽ hạn chế các mâu thuẫn lợi ích góp phần thực hiện bộ quy tắc đạo đức hiệu quả. Sau đây là một số tóm lược các chính sách đầu tư cá nhân của một IB IFMC I nvestment Group lớn để bạn đọc tham khảo.

b) Đối tượng áp dụng

Thông thường chính sách đầu tư cá nhân áp dụng cho các thành viên gia đình trực tiếp và bản thân cán bộ công nhân viên. Nhân viên có trách nhiệm thông báo tới các thành viên gia đình trực tiếp của họ về chính sách và trách nhiệm tuân thủ của họ. Việc không tuân thủ có thể dẫn đến các hình thức kỷ luật hoặc sa thải.

Tài khoản nhân viên là tài khoản môi giới hoặc đầu tư do nhân viên trực tiếp đứng tên. Tài khoản liên quan đến nhân viên là tài khoản đứng tên vợ chồng, con cái (bao gồm con đẻ và con thừa kế), và các đối tượng khác mà nhân viên cung cấp hỗ trợ tài chính thường xuyên, hoặc có quyền kiểm soát, chi phối. Tài khoản liên quan đến nhân viên có thể bao gồm tài khoản đứng tên người ở trong cùng căn hộ trong một năm trước đây, doanh nghiệp mà nhân viên sở hữu trên 20% vốn hoặc quyền biểu quyết, hoặc bất cứ các mối quan hệ nào mà nhân viên có quyền lợi đáng kể từ kết quả kinh doanh thực hiện trên tài khoản.

Các giao dịch bị điều chỉnh là các giao dịch đối với bất kỳ loại chứng khoán nào bao gồm chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Các giao địch không bị điều chỉnh là các giao dịch thực hiện đối với các quỹ đầu tư mở, các quỹ thị trường tiền tệ, chứng khoán do chính phủ hoặc chính quyền địa phương phát hành.

2.8.2 Yêu cầu công bố tài khoản

Khi gia nhập IB IFMC I nvestment Group, các nhân viên có nhiệm vụ khai báo tất cả các tài khoản của nhân viên và tài khoản liên quan đến nhân viên. Trách nhiệm này tiếp tục trong suốt thời gian công tác của nhân viên. Các tài khoản đã mở sẽ phải chuyển về một công ty chứng khoán được IB IFMC Investment Group phê duyệt.

Trường hợp ngoại trừ áp dụng khi các tài khoản liên quan được mở tại công ty chứng khoán khác theo quy định của chủ lao động của người liên quan hoặc các tài khoản được mở dưới dạng ủy thác đầu tư cho các công ty quản lý đầu tư mà ở đó chủ tài khoản không có khả năng thực hiện giao dịch. Việc ngoại trừ này phải được phòng tuân thủ phê duyệt.

(1) Yêu cầu báo cáo và phê duyệt trước khi thực hiện giao dịch

Nhân viên và những người liên quan đến nhân viên phải xin phê duyệt các giao dịch trước khi tiến hành giao dịch. Phê duyệt trước áp dụng cho từng giao dịch cụ thể. Thông thường phê duyệt có thể thực hiện trực tuyến hoặc liên hệ với cấp có thẩm quyền, thường là giám đốc phụ trách đầu tư cá nhân.

Thời hạn nắm giữ tối thiểu

Các giao dịch của nhân viên và những người liên quan đến nhân viên phải được nắm giữ ít nhất trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ 30 ngày). Đối với việc mua bán chứng khoán do chính IB IFMC Investment Group phát hành thì thời hạn nắm giữ dài hơn (thường khoảng 6 tháng).

Trong trường hợp đặc biệt như việc thị trường biến động gây lỗ mạnh, phòng tuân thủ có thể cho phép cắt lỗ trong khoảng thời gian ngắn hơn quy định (ví dụ trên 10% lỗ), hoặc trong các trường hợp gia đình gặp tình trạng khẩn cấp về tài chính cần thoái vốn khoản đầu tư.

(2) Đầu tư chứng khoán do IB IFMC Investment Group trực tiếp phát hành

Thời hạn tối thiểu nắm giữ chứng khoán do chính IB IFMC Investment Group phát hành thường khá dài (khoảng 6 tháng). Hơn nữa, việc mua bán bị nghiêm cấm trong thời kỳ “black-out”. Thời kỳ “black-out” được hiểu là khoảng thời gian ngay sau khi công bố một tin quan trọng nào đó của chủ thể phát hành ra thị trường, do đó ảnh hưởng đến giá trị của các chứng khoán phát hành. Các sự kiện quan trọng này thường là thông báo kết quả kinh doanh hàng quý hoặc các sự kiện mua bán, sáp nhập, tái cơ cấu IB IFMC Investment G roup.

Các nhân viên nắm giữ các thông tin quan trọng về tài chính và hoạt động của IB IFMC Investment G roup bị nghiêm cấm buôn bán các chứng khoán của IB IFMC I nvestment Group trong những giai đoạn nhất định. Thời kỳ “black-out” áp dụng đối với các nhân viên này cũng có thể dài hơn so với thời hạn áp dụng cho các nhân viên thông thường. Có 3 loại nhân viên thuộc loại này gồm các nhân viên cấp cao điều hành, các nhân viên thường xuyên tiếp cận với các thông tin bảo mật và các nhân viên có tiềm năng tiếp cận với các thông tin bảo mật. Danh sách các nhân viên này được thường xuyên cập nhật và từng nhân viên trong danh sách được thông báo về trách nhiệm của mình.

2.8.3 Các giao dịch bán khống

Các giao dịch bán khống bị nghiêm cấm. Tuy nhiên các nhân viên và người liên quan có thể thực hiện bán khống trong trường hợp đồng thời nắm giữ trạng thái trường đối với chứng khoán đó. Trong trường hợp này, giao dịch bán khống phải được đáo hạn trước khi thực hiện bán trạng thái trường.

(1) Các giao dịch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)

Các nhân viên và những người liên quan bị nghiêm cấm tham gia mua chứng khoán phát hành lần đầu ra công chúng. Trường hợp ngoại trừ khi đối tượng quy định trước đây đã thực hiện khoản đầu tư vào doanh nghiệp hoặc là nhân viên của doanh nghiệp tiến hành IPO.

(2) Đầu tư tư nhân

Các nhân viên và những người liên quan muốn đầu tư vào các quỹ đầu cơ (hedge fund) hay các công ty đầu tư hợp doanh phải xin phê duyệt của phòng tuân thủ trước khi tiến hành. Các nhân viên trong các khối đầu tư, IB IFMC Investment Group tham gia cung cấp dịch vụ cho khách hàng không được phép đầu tư vào khách hàng. Các nhân viên không phải thông báo về các khoản đầu tư tư nhân của vợ chồng, con cái và những người phụ thuộc nếu các khoản đầu tư đó không gây mâu thuẫn lợi ích với quyền lợi của ngân hàng.

Danh sách hạn chế đầu tư

Các nhân viên không được phép mua các chứng khoán trong danh sách hạn chế đầu tư của ngân hàng. Các hạn chế này áp dụng khi IB IFMC Investment Group đã công khai cho công chúng về việc cung cấp dịch vụ tư vấn IB IFMC Investment Group hoặc khi ngân hàng thay đổi thứ hạng nghiên cứu của khách hàng.

2.8.4 Hạn chế đối với các nhân viên khối đầu tư

Các nhân viên khối đầu tư không được mua bán các chứng khoán và các sản phẩm liên quan (chứng khoán vốn, chứng khoán nợ, chứng quyền, sản phẩm phái sinh), nằm trong phạm vi trách nhiệm của họ. Hơn nữa, nhân viên đầu tư một dòng sản phẩm hoặc một ngành kinh tế nào đó có thể phải chịu các hạn chế bổ sung đối với các sản phẩm và ngành kinh tế đó.

(1) Hạn chế đối với các nhân viên khối nghiên cứu

Các nhân viên khối nghiên cứu không được mua bán các chứng khoán và các hợp đồng tương lai liên quan đến các công ty trong ngành kinh tế thuộc phạm vi nghiên cứu của họ. Các nhân viên liên quan đến phát hành các báo cáo nghiên cứu (Ví dụ:nhân viên cấp quản lý) không được phép thực hiện các giao dịch trái ngược với các khuyến cáo trong báo cáo liên quan đến phạm vi họ quản lý.

(2) Hạn chế đối với các nhân viên khối IB IFMC Investment Group

Các nhân viên khối IB IFMC Investment Group không được đầu tư vào các công ty đại chúng hoặc công ty tư nhân trong ngành họ quản lý, đặc biệt các chứng khoán nằm trong danh sách hạn chế đầu tư của Ngân hàng. Việc thoái vốn đầu tư trong một số trường hợp được phép thực hiện nếu được phê duyệt.

(3) Hạn chế đối với các nhân viên khối quản lý đầu tư

Hạn chế đầu tư đối với các nhân viên khối quản lý đầu tư tương đối đa dạng, phụ thuộc vào vị trí của nhân viên. Về cơ bản, các nhân viên muốn đầu tư vào các quỹ đầu tư phải được phê duyệt các giao dịch trước khi tiến hành đầu tư.

(4) Hạn chế đối với các nhân viên khối ngân hàng bán buôn

Trong khối ngân hàng bán buôn, các nhân viên phụ trách cho vay bất động sản bị hạn chế buôn bán các sản phẩm liên quan đến chứng khoán hóa danh mục cho vay bất động sản (MBS).

(5) Hạn chế đối với các nhân viên đầu tư tự doanh

Các nhân viên đầu tư tự doanh bị hạn chế đầu tư các chứng khoán có cùng chủ thể phát hành với chứng khoán trong danh mục tự doanh của ngân hàng. Các giao dịch đầu tư cho cá nhân phải được phê duyệt trước. Các hạn chế này không áp dụng đối với các nhân viên đầu tư sử dụng thuần túy các chiến thuật toán thống kê (quantitative strategies) hoặc các chiến thuật giảm thiểu rủi ro (hedging strategies).

(6) Hạn chế đối với các nhân viên khối điều hành

Các nhân viên khối điều hành (bao gồm xử lý giao dịch, tài chính, công nghệ thông tin, pháp lý, tuân thủ, nhân sự) có thể bị hạn chế đầu tư cá nhân đối với các nhóm sản phẩm mà họ phụ trách quản lý.

II. QUY ĐỊNH VỀ PHÊ DUYỆT CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG CỦA IB IFMC INVESTMENT GROUP

1. Quan tâm điều gì của một hợp đồng

           Vấn đề thương mại và đối tác: Xác định các mục tiêu thương mại cốt lõi và kỳ vọng. Đối tác hợp đồng phù hợp (sự hiểu biết, năng lực thực hiện)

           Điều khoản pháp lý: (1) Điều khoản pháp lý về cơ bản là điều khoản bảo vệ các vấn đề thương mại và có chức năng “phòng thủ” (VD cam đoan bảo đảm tài sản mua bán không bị cầm cố, thế chấp … là thỏa thuận để bảo vệ quyền tài sản trọn vẹn của bên mua); (2) Trách nhiệm song vụ (nghĩa vụ lẫn nhau từ việc thực hiện hợp đồng) – thực hiện tốt nghĩa vụ của một bên là phương thức thực hiện quyền của bên còn lại và ngược lại. Do vậy cần tạo điều kiện để nghĩa vụ được thực thi tốt nhất; (3) Lưu ý trách nhiệm pháp lý riêng lẻ, chung và liên đới; (4) Hoàn cảnh thực hiện so với quy định không thực tế (VD nơi giải quyết tranh chấp ở nước ngoài …)

 Phân bổ rủi ro (pháp lý và thương mại): (1) Do hợp đồng có khả năng bị phá vỡ (bị hủy ngang, tạm dừng do vi phạm nghĩa vụ quan trọng …). Do vậy phân bổ rủi ro là phương thức để các bên cùng chia sẽ rủi ro khi tình huống xảy ra . Các bên gánh vác rủi ro sao cho hài hòa và hợp lý nhất; (2) Bên soạn thảo nên chủ độAng phân bổ rủi ro một cách có lợi (nắm bắt vấn đề này); (3) Dự báo và tiên liệu rủi ro tốt hơn có thể và tốt hơn đối tác; (4) Thỏa hiệp giữa vấn đề thương mại và pháp lý là một dạng phân bổ rủi ro (thỏa hiệp để tốt hơn nhưng có thể mang lại rủi ro tiềmẩn)

2. Tiếp cận soạn thảo hợp đồng như thế nào

Hiểu cấu trúc hợp đồng: Hiểu cấu trúc hợp đồng (những điều khoản cần có của hợp đồng mục tiêu). Tìm hiểu và xây dựng danh mục điều khoản hợp đồng (TM, PL) và các vấn đềquan tâm một cách cơ bản.

Xác định nhóm điều khoản thương mại quan trọng mà các bên hướng tới, VD hàng hóa, giá cả, … Ai cũng phải biết mục tiêu thương mại khi giao dịch là gì (cần gì, mong muốn gì, mức độ thỏa mãn như thế nào ?)

Tìm hiểu điều khoản pháp lý: VD bảo đảm thực hiện hợp đồng, phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại, cơ chế tài phán, luật áp dụng, các điều khoản thông dụng.  Từ giao dịch đã thực hiện. Từ tài liệu, hợp đồng tham khảo. Ý tưởng, nội dung hợp đồng

Am hiểu ngành nghề (am hiểu thông lệ thương mại và quy trình giao dịch phổ biến trong lĩnh vực):  Lợi ích phổ biến thu được. Các bước giao dịch cần thiết

Yêu cầu và đòi hỏi gì ở mỗi bên tham gia hợp đồng

Điều gì thường xảy ra trong quá trình giao dịch và có khả năng tranh chấp: (1)  Hợp đồng/quan hệ hợp đồng tương tự đã từng giao dịch; (2) Rút ra từ các tranh chấp pháp lý về quan hệ hợp đồng tương tự; (3) Tài liệu tham khảo bổ sung (hợp đồng tương đồng về quan hệ TM, PL)

3. Sự hình thành hợp đồng và lưu ý cơ bản:

(1) Sử dụng hình thức giao kết hợp đồng bằng văn bản để đảm bảo tính xác thực và chứng cứ; (2) Giao kết hợp đồng thông qua chào hàng và chấp thuận chào hàng (các bên không ký trên cùng văn kiện hợp đồng) cũng được sử dụng phổ biến nhưng các bên không hiểu bản chất hợp đồng trong trường hợp này; (3) Được phép giao kết hợp đồng thông qua thông điệp dữ liệu (Email, Fax, SMS ); (4) Hợp đồng miệng (oral) được thừa nhận trong giao dịch nhưng khi thực hiện cần xác thực bằng các chứng cứ, tài liệu thay thế khác (VD tài liệu giao nhận, biên bản, chứng từ chuyển tiền …).

 Tuân thủ đúng các điều kiện về hình thức hợp đồng như công chứng, chứng thực và đăng ký (tùy thỏa thuận và quy định của pháp luật); (1) Tự do thỏa thuận nhưng không xâm phạm điều cấm của “luật” (vi phạm “luật” …).(2)  Nói đến hợp đồng là nghĩ đến biện pháp “bảo đảm” việc thực hiện hợp đồng và các lợi ích (theo hướng có lợi nhất): (3) Bằng biện pháp bảo đảm (ký quỹ, đặt cọc, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh …) (4) Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại (có tính bù đắp); (5) Giải phóng nghĩa vụ hợp đồng (điều khoản miễn trừ); (6) Biện pháp pháp lý (buộc thực hiện tiếp hợp đồng) hoặc hy sinh lợi ích trước mắt để giữ không thiệt hại lớn hơn, VD chủ động chấm dứt HD; (7) Xác định thời điểm hiệu lực hợp đồng (theo thỏa thuận và quy định của luật áp dụng), thời điểm hoàn tất giao dịch, VD thời điểm hoàn thành việc chuyển giao tài sản và thanh toán … (tùy từng giao dịch); (8) Bằng chứng khác về giao kết hợp đồng (ghi âm, ghi hình, có nguồn gốc rõ ràng theo quy định, có thể chứng minh); (9) Sử dụng thừa phát lại để xác lập vi bằng nhằm cung cấp chứng cứ giao dịch, VD chuyển tiền, giao tài sản …(10) Ngoài luật và tập quán thương mại, tham chiếu lẽ công bằng, án lệ nhưmột nguồn tham chiếu về quan hệ hợp đồng và căn cứ để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp về hợp đồng

Điều kiện hiệu lực của hợp đồng

Theo thỏa thuận giữa các bên và ghi trong hợp đồng: (1) Theo quy định của pháp luật: Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết [1], trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác [2] (Điều 401, BLDS 2015); Lưu ý gì về thời điểm hiệu lực của hợp đồng; (2)  Thời điểm hiệu lực có thể khác với thời điểm ký kết (thời điểm giao kết nói chung); (3)  Là thời điểm bắt đầu thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, không thể hủy ngang, trừ khi có thỏa thuận giữa các bên hay thực hiện theo quy định của pháp luật; (4) Một bên ý định “đổi ý” thực hiện hợp đồng (hợp đồng được cho là đã có hiệu lực), bên đó phải làm gì ? (5) Sử dụng lý do hợp đồng vô hiệu (nếu có) có thể tạo ra những áp lực nhất định cho bên kia

[1] Điều 400, BLDS 2015: Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. [2] VD, theo Điều 47, Luật HNGĐ 2014 , thỏa thuận tài sản trước hôn nhân sẽ có hiệu lực vào thời điểm kết hôn mặc dù các bên có thể lập thỏa thuận này trước.

Điều kiện hiệu lực của hợp đồng (tiếp theo): Do vi phạm điều cấm của “luật” (không phải pháp luật nói chung) hoặc trái đạo đức xã hội (phổ biến)

Do giả tạo: VD một giao dịch nhưng lại lập tới 2 hợp đồng khác nhau nhằm những mục đích riêng của các bên, thường thấy trong giao dịch mua bán BĐS.  Do không tuân thủ quy định về hình thức (phổ biến); VD mua bán bất động sản bằng “giấy tay” trong khi pháp luật quy định giao dịch phải công chứng , chứng thực

Có đối tượng không thể thực hiện được: VD bên bán máy biết máy bị hỏng chức năng nhưng không thông báo cho bên mua, bên mua mua máy sử dụng và phát hiện lỗi này. Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện: Do bị nhầm lẫn; Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;  Lưu ý gì về hợp đồng vô hiệu

Hợp đồng vô hiệu sẽ không có lợi về nhiều mặt vì bất kể các bên đã thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng như thế nào, hợp đồng vẫn không được thừa nhận (xem như không có hiệu lực từ thời điểm giao kết), các bên phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận.

Một bên có thể lợi dụng quy định hợp đồng vô hiệu để cố tình “gài bẫy” bên kia:  VD đưa người không đủ thẩm quyền để ký kết hợp đồng, khi cần thiết, bên đó có thể hủy hợp đồng để lấy lại tài sản, nhất là trong các giao dịch về bất động sản.  Rà soát điều kiện hiệu lực của hợp đồng trước khi soạn thảo và giao kết là điều cần thiết: Một số rà soát phổ biến như tư cách giao dịch, đại diện, ủy quyền, phê duyệt, phê chuẩn hợp đồng theo phân cấp; Quy định chuyên ngành; Giao dịch có yếu tố nước ngoài

Xây dựng quan hệ hợp đồng: (1) Quan hệ hợp tác (hợp tác về vấn đề gì, lý do hợp tác, quan điểm hợp tác); (2) Xây dựng ý tưởng, quan điểm “giao dịch” cụ thể (thông qua quá trình làm việc với đối tác); (3) Xây dựng hợp đồng dựa trên hợp đồng có sẵn do một bên soạn thảo hay xây dựng hợp đồng thông qua đàm phán mở;; (4)  Xây dựng hợp đồng thông qua bộ phận pháp chế nội bộ hoặc tư vấn pháp lý; (5) Bộ Phận Pháp Chế - kiểm soát thông tin nhưng hạn chế về chuyên môn, kinh nghiệm; (6) Tư Vấn Pháp Lý độc lập - tính chuyên môn hóa cao, khó kiểm soát thông tin, tuy nhiên vấn đề nằm ở việc lựa chọn tổ chức tư vấn uy tín, có kinh nghiệm phù hợp, am hiểu ngành nghề, đáp ứng điều kiện và nhu cầu; (7) Bộ Phận Pháp Chế + Tư Vấn Pháp Lý - giải pháp dung hòa, vừa thực hiện hỗ trợ cho tư vấn, vừa kiểm soát hoạt động của tư vấn pháp lý và các vấn đề liên quan.  Hợp đồng phải đáp ứng điều kiện cơ bản về chủ trương, được chấp thuận, phê chuẩn,đồng ý (theo phân cấp), ủy quyền nội bộ trước khi ký kết, thực hiện hợp đồng

SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG – Giai đoạn chuẩn bị

Giai đoạn chuẩn bị: (1) Xác định quan hệ hợp đồng (quan hệ pháp lý, giữa ai với ai, có bên liên quan không ?) (2) Dự định và tìm hiểu pháp luật điều chỉnh (các nguồn điều chỉnh);  (3) Thẩm tra pháp lý (đối tượng giao dịch, các mối quan hệ với đối tượng giao dịch, các vấn để liên quan khác), thẩm tra đối tác (năng lực thực hiện hợp đồng, thẩm quyền ký kết, ủy quyền); (3)  Nguồn hợp đồng mẫu tham khảo (nếu có); (4) Checklist những vấn đề cần chuẩn bị, thực hiện; (4) Checklist điều khoản, văn kiện giao dịch đi kèm, điều khoản điều kiện chung, các phụ lục; (5) Checklist điều khoản, vấn đề quan trọng cần phải thể hiện và đạt được; (6) Tư duy lợi ích - tiên liệu các tình huống chấp nhận lợi ích và không chấp nhận; (7) Tư duy rủi ro – tiên liệu rủi ro theo từng giai đoạn, khâu thực hiện hợp đồng, rủi ro điển hình, phổ biến (loại rủi ro, khả năng xảy ra, mức độ rủi ro) >>>> Cần sự am hiểu ngành nghề và thông lệ ngành; (7) Tư duy phân bổ rủi ro (Ai chịu, rủi ro gì). Phân bổ rủi ro có thể được bao gồm trong các điều khoản sau; (8) Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; (9) Quyền và nghĩa vụ của các bên (phân bổ nghĩa vụ dựa trên điều gì?); (10) Cam đoan, đảm bảo, cam kết (phạm vi thỏa thuận, ai và thực hiện như thế nào)

Trách nhiệm, nghĩa vụ với bên thứ ba : Điều gì làm điều chỉnh hay làm giảm bớt trách nhiệm, nghĩa vụ và có sử dụng quyền miễn trừ hay không;  Phạt, bồi thường thiệt hại (mức độ chia sẽ và có giới hạn trách nhiệm phạt, bồi thường không ?) Có cần thiết chấm dứt hợp đồng không để giảm bớt rủi ro, thiệt hại

Tư duy giải quyết rủi ro - giải pháp giải quyết rủi ro (khi rủi ro xảy ra thì giải quyết như thế nào, giải pháp bù đắp, biện pháp thực hiện ):

 Đàm phán: Tiếp tục thực hiện hợp đồng có điều kiện hay chấm dứt hợp đồng

 Lựa chọn cơ chế tài phán phù hợp (ngay từ đầu)

Nguyên tắc soạn thảo: Tôn trọng sự tự do thỏa thuận tự nguyện - “Thỏa thuận gì cũng được, ngoại trừ những điều không được thỏa thuận”, tức là thỏa thuận phải phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của luật pháp (luật áp dụng)

Tính thống nhất: Các mục tiêu cơ bản hợp đồng của mỗi bên đã được biết và hiểu đúng. Ý chí giao kết, thực thi của các bên. Tính rõ ràng (quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm hợp đồng, tránh nhiệm pháp lý rõ ràng, tránh ngụ ý, suy đoán, suy diễn)

Diễn đạt ngôn ngữ dễ hiểu: Văn phong, lối diễn đạt thuật ngữ pháp lý chung và chuyên ngành phù hợp với thông lệ giao dịch (quốc tế và địa phương). Sử dụng định nghĩa của cụm từ ngữ/thuật ngữ pháp lý hoặc sử dụng khả năng diễn đạt tốt nhất để tránh nhầm lẫn. Tính thống nhất của từ ngữ trong diễn đạt – đó là lý do phải sử dụng định nghĩa và cụm từ ngữ

Sự phù hợp với quy định của pháp luật: Phù hợp về hình thức và nội dung hợp đồng, tránh tình huống hợp đồng vô hiệu. Nên rà soát trước các quy định liên quan của luật áp dụng, sau đó định hướng ý tưởng, nội dung, quan điểm dự định thể hiện trong hợp đồng sao cho phù hợp nhất. Sử dụng tối đa nguyên tắc tự do thỏa thuận tự nguyện (những tình huống ngoại lệ và vận dụng)

Lưu ý (ghi trong họp đồng): các thông báo, chấp thuận, phê chuẩn (đồng ý hoặc đồng ý trước), giải thích, đề nghị, yêu cầu, trao đổi … giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng phải được làm thành văn bản nhằm tạo ra cơ sở pháp lý và chứng cứ khi cần tham chiếu. Kỹ thuật soạn thảo và trình bày văn bản. Kiến thức pháp lý, thương mại nền tảng (cơ bản) và các kỹ năng xử lý soạn thảo như xây dựng đoạn văn pháp lý, liên kết ý; sử dụng thuật ngữ, văn phong pháp lý, sử dụng cầu trúc điều khoản, điều khoản mẫu,kỹ thuật trình bày hợp đồng … được kết hợp

SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG – Nguyên Tắc

Soạn thảo bối cảnh (Whereas): Nhận diện, nêu mối quan hệvà quá trình hình thành mối quan hệ (pháp lý + thương mại) giữa các bên, thường là (1) Dựa trên quá trình tìm hiểu, đàm phán giữa các bên đi kèm tài liệu ghi nhớ, cam kết tiến tới mối quan hệ hợp tác giữa các bên;  (2) Dựa trên các văn kiện giao dịch đã thực hiện giữa các bên, văn kiện giao dịch trung gian khác của bên thứ ba nhưng có liên quan tới quan hệ hợp đồng hoặc (3)  Sự kiện pháp lý đã xảy ra và có liên quan. Thể hiện sự nhận thức, hiểu biết đầy đủ về quan hệ pháp lý – thương mại, mong muốn, nhu cầu và lợi ích hướng tới của các bên.

Mối tương quan giữa bối cảnh hợp đồng và nội dung thỏa thuận của các bên

(1) Bối cảnh hợp đồng thay đổi có dẫn tới lợi ích hợp đồng bị thay đổi và có được điều chỉnh nội dung điều khoản của hợp đồng đối với phần liên quan hay không ?  Tiên liệu trước những khả năng pháp lý và sự kiện pháp lý về thay đổi bối cảnh hợp đồng.

SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG – Soạn Thảo Một Số Điều Khoản Quan Trọng

Soạn thảo định nghĩa: (1) Mục tiêu sử dụng từ ngữ, cụm từ ngữ cần dựa trên tính chất, ý nghĩa quan; (2) T rọng của vấn đề hay nội dung cần định nghĩa, tránh sự tùy tiện suy diễn, nhất là trong một văn kiện hợp đồng dài và phức tạp. (3) Sử dụng cụm từ ngữ nhiều lần trong toàn bộ văn kiện hợp đồng cho thống nhất và phải phù hợp với bối cảnh của điều khoản hoặc nội dung có chứa đựng từ ngữ hay cụm từ ngữ. (3)

Chọn cụm từ ngữ để định nghĩa (lấy từ ngữ/cụm từ ngữ ở đâu ?) hoặc là “theo logic” của quá trình soạn thảo - soạn tới đâu tìm từ ngữ đến đó (còn gọi là “Định Nghĩa Tham Chiếu”, được diễn dịch hoặc quy nạp trong hợp đồng) và đưa vào danh mục/điều khoản về định nghĩa, giải thích hợp đồng (xem thêm bên dưới)  hoặc là có thể định hướng trước (cụm) từ ngữ quan trọng và phù hợp nhất với bối cảnh của điều khoản/hợp đồng (“Định Nghĩa Độc Lập”) VD “Hợp Đồng” nghĩa là, “Công Ty Liên Kết” nghĩa là, “USD” nghĩa là, “Các Bên” nghĩa là, “Bất Khả Kháng” nghĩa là, “Thông Tin Bảo Mật” nghĩa là …

Soạn thảo định nghĩa: (Nhu cầu sử dụng định nghĩa cụm từ ngữ/thuật ngữ pháp lý); Cụm từ ngữ dễ nhớ/gợi nhớ, dễ sử dụng lặp lại. Dựa trên bối cảnh hợp đồng, nội dung điều khoản và quy định của pháp luật để định nghĩa. Sử dụng các Format phù hợp (in đậm, in nghiêng, gạch chân) để nhận biết Nên có danh mục cụm từ ngữ đính kèm hợp đồng để tham chiếu (từ ngữ, cụm từ ngữ ở điều nào, trang nào)