NỘI DUNG TRIỂN KHAI BIM TRONG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
1. Định dạng trao đổi dữ liệu
Trong quá trình thực hiện dự án, định dạng sử dụng để trao đổi dữ liệu của từng loại mô hình cần được thống nhất giữa các đơn vị tham gia thực hiện, đảm bảo trao đổi thông tin được xuyên suốt.
Một số định dạng trao đổi dữ liệu thông dụng sử dụng trong các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Đám mây điểm (LAS, E57, XYZ, PTS)
- Dữ liệu GIS (LANDXML, CityGML, NAS)
- Dữ liệu quy hoạch (PDF, DXF, OBJ, FBX)
- Ảnh (TIFF, BMP, GEOTIFF)
- Mô hình hiện trạng (IFC, OKSTRA)
- Mô hình địa hình (XYZ, IFC, LANDXML)
- Mô hình đất (GNDXML, AGS, LANDXML)
- Mô hình GIS (GML, LANDXML, ARCGIS)
- Mô hình cầu, hầm (IFC)
- Mô hình phục vụ lập tiến độ thi công, bóc tách khối lượng-chi phí, phân tích (IFC)
2. Mức độ phát triển thông tin
Mức độ phát triển thông tin một số bộ phận cấu kiện công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị tham khảo Phụ lục 03: Mức độ phát triển thông tin của một số loại cấu kiện trong công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (giao thông, cấp thoát nước).
Mức độ phát triển thông tin phi hình học cho các bộ phận của cầu tham khảo Phụ lục 04: Mức độ phát triển thông tin phi hình học của một số cấu kiện trong công trình cầu.
3. Bảng gán mã màu hệ thống
Để phân biệt các hệ thống trong tổng thể dự án, cần thống nhất về mã màu cho từng hệ thống. Mã màu tuân thủ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền (nếu có). Dưới đây là Bảng mã màu cho một số hệ thống để tham khảo (Bảng 4).
Bảng
4 Bảng mã màu cho một số hệ thống
4. Một số yêu cầu đối với mô hình hoá bề mặt
4.1. Các yêu cầu độ chính xác của đối tượng là bề mặt ( bao gồm đường, địa hình). Các yêu cầu độ chính xác của mô hình thiết kế gồm:
- Các yêu cầu nội dung về thông tin và thuộc tính;
- Yêu cầu tính liên tục đối với các Breaklines và Surface (đường ngắt (đường dẫn) và bề mặt) : tại các vị trí bề mặt có sự thay đổi theo dạng dải như lề đường, chân taluy thì phải có đường breakline (đường dẫn hướng) để đảm bảo mô hình bề mặt được chính xác, đảm bảo lưới tam giác không được cắt qua đường breakline;
- Yêu cầu hình học đối với đường ngắt, bề mặt, các đối tượng và các đối tượng điểm, cũng như tính đều đặn của lưới tam giác. Các vị trí đường ngắt phải trùng với khoảng cách ngắn nhất là 0.5m, các vị trí điểm đặt biệt, các vị trí nút giao, vị trí cong nằm trên mặt bằng và cong đứng trên trắc dọc.
4.2. Tính liên tục của các đối tượng đường ngắt (Breaklines) và bề mặt (Surface) Yêu cầu
Tất cả các đường ngắt và bề mặt trong thiết kế cuối cùng phải cần liên tục nhất có thể. Các bề mặt không được có các thay đổi theo chiều thẳng đứng và không cho phép có các đường ngắt trùng lặp trên bề mặt.
Hướng dẫn: Các đường ngắt (Breaklines) phải liên tục. Không được có bất kỳ giật cấp (bậc đứng) giữa các đường ngắt trên bề mặt tại vị trí có khoảng hở. Tính liên tục của bề mặt có thể được đánh giá nhờ hỗ trợ của các đường đồng mức, các mặt cắt ngang và các mô hình (3D views). Lý do của việc không có bất kỳ giật cấp của các đường breakline vì trong các thuật toán xây dựng mô hình từ các điểm và đường thẳng không cho phép xây dựng các bề mặt thẳng đứng. Như ví dụ dưới đây, đường bó vỉa không được thẳn đứng với đường chân lề mà phải lùi vào 1-3mm.
Ví dụ tính liên tục lý tưởng của các đường ngắt và bề mặt trong một nút giao
4.3. Tính đều đặn của lưới tam giác
Lưới tam giác trong các mô hình thiết kế cuối cùng cần phải đều nhất có thể, nghĩa là các tam giác phải được kết nối với cùng một đường ngắt theo cự ly bằng nhau. Cách tốt nhất để đáp ứng yêu cầu này là cài đặt những điểm đường ngắt ở những lý trình đều, ví dụ năm hay mười mét. Mô hình tam giác đều cho phép dễ dàng nhận biết bề mặt kết cấu. Tư liệu đường nét và lưới tam giác phải tương ứng với nhau sao cho một tam giác được đặt ở từng điểm đường nét. Đường nét không được chứa những điểm không thuộc phần của lưới tam giác.
Yêu cầu tính đều đặn của lưới tam giác được thỏa mãn nếu tuân thủ các chiều dài đường ngắt được quy định trong hướng dẫn này.
Mô hình tam giác bề mặt đường
4.4. Độ chính xác hình học của mô hình bề mặt
Yêu cầu: Các đường ngắt không được lệch ra khỏi đường hình học đã tính nhiều hơn 3mm và cự ly điểm đường nét không được vượt quá 10m.
Hướng dẫn: Các vùng lệch ra khỏi đường hình học đã được tính được mô hình trong những đường cong tròn (đường cong đứng và đường cong bình diện). Độ chính xác lý thuyết khoảng 3mm được coi là phù hợp.
Khi lập các mô hình tuyến, cả hai giá trị hình học bình diện và thẳng đứng đều phải được xem xét. Giá trị bán kính thấp hơn là giá trị được quy định.
Cự ly điểm của các đường nét tối thiểu là 0,5 m, trừ khi một đối tượng cụ thể (ví dụ một đường cong trên đỉnh cần yêu cầu đường ngắt bố trí dày hơn để đảm bảo mô hình hóa có chất lượng).
Bảng 5 Cự ly điểm đường ngắt tối đa ở các bán kính cong khác nhau (R) và bán kính đường tròn
Bán kính cong R / Bán kính đường tròn S |
Cự ly điểm đường ngắt tối đa (m) |
1 - 39 |
R / 40 (tối thiểu 0.5 m) |
40 - 149 |
1 m |
150 - 999 |
2 m |
1,000 - 3,999 |
5 m |
>4,000 |
10 m |
Các giá trị (S): Bán kính đường cong nói trên cũng được áp dụng cho đường “clothoids”. Bảng 3.13 thể hiện các giá trị tối đa đáp ứng yêu cầu độ chính xác.
Bảng 6 Chiều dài tối đa của các đường ngắt song song với tuyến bình đồ theo các giá trị đường "clothoids" khác nhau
Giá trị đường Clothoid A (m) |
Chiều dài tối đa của các đường ngắt (m) |
40 - 79 |
1 m |
80 - 499 |
2 m |
500 - 999 |
5 m |
> 1,000 |
10 m |
Đối với những đường
ngắt được giới hạn bề mặt đất (ví dụ mép trên cùng của một mái dốc đào hoặc mép
dưới cùng của một nền đắp), cự ly điểm đường ngắt vào khoảng 1m có thể được
dùng để đảm bảo rằng đường ngắt sẽ đi theo địa hình với độ chính xác cần thiết.