THU NHẬP CHỊU THUẾ TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DƯỚI HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG
HỢP TÁC KINH DOANH
1. Hình thức hợp tác kinh doanh thường hay được các doanh nghiệp của IB sử dụng và là một hình thức gọi vốn, chia sẻ cơ hội cũng như chia sẻ rủi ro một cách hữu hiệu và phù hợp với quy định của pháp luật.
Hình thức hợp tác kinh doanh là cá nhân sử dụng tài sản thuộc sở hữu của cá nhân để đầu tư hợp tác kinh doanh với các tổ chức, các doanh nghiệp của IB, thực hiện phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Hình thức đầu tư này giúp các doanh nghiệp của IB, cá nhân hỗ trợ lẫn nhau, tiết kiệm chi phí mà các bên tham gia lại được lựa chọn phương án góp vốn, phương án phân chia kết quả đầu tư kinh doanh sao cho phù hợp, linh hoạt.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Điều 29, Khoản 2, Luật đầu tư 2014 cũng quy định: “Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập các doanh nghiệp của IB theo quy định của pháp luật về IB”.
Theo quy định trên thì: Hợp đồng hợp tác kinh doanh là việc hợp tác giữa các nhà đầu tư, các doanh nghiệp của IB trong kinh doanh nhằm phần chia lợi nhuận và sản phẩm; Không thành lập pháp nhân mới; Việc hợp tác này sẽ được triển khai kinh doanh trên một pháp nhân có sẵn của các bên hợp tác kinh doanh.
Việc phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện như sau: (1) Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. (2) Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. (3) Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.
Các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp hợp tác kinh doanh với cá nhân, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu cung cấp dịch vụ thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu doanh nghiệp được chia theo hợp đồng.
Đối với cá nhân có mức doanh thu được chia từ trên 100 triệu đồng/năm trở lên phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Trường hợp cá nhân có mức doanh thu được chia trên 100 triệu đồng/năm trở xuống nhưng tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng kinh doanh từ trên 100 triệu đồng/năm trở lên phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp hợp tác kinh doanh với cá nhân, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, thực hiện phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp và cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Các doanh nghiệp của IB có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân tại cơ quan thuế quản lý IB theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán.
Các doanh nghiệp của IB có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý IB theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
2. Nguyên tắc kế toán chia lợi nhuận sau thuế trong hợp đồng hợp tác kinh doanh
2.1 Hướng dẫn cách kê khai thuế với Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
(1) Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. => Bên A sẽ kê khai VAT thay cho bên B nhưng cả hai đều phải tự kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp của IB.
(2) Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. => Hai bên tự kê khai và nộp VAT và thuế TNDN riêng
(3) Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
(4) Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. => 1 bên kê khai và nộp thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho bên còn lại.
2.2 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là một hình thức đầu tư, mà các bên hợp tác với nhau để thực hiện một hoặc một số hoạt động sản xuất, kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới và kết quả kinh doanh sẽ được phân chia cho các bên tham gia hợp đồng. Trong quá trình hợp đồng được thực hiện, phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc kế toán quy định.
BCC là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế nhưng không hình thành pháp nhân độc lập. Trong mọi trường hợp, khi nhận tiền, tài sản của các các bên khác đóng góp cho hoạt động BCC, bên nhận phải kế toán là nợ phải trả, không được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế, các bên phải cử ra một bên để kế toán toàn bộ các giao dịch của BCC, ghi nhận doanh thu, chi phí, theo dõi riêng kết quả kinh doanh của BCC và quyết toán thuế. Khi quyết định ký kết BCC theo hình thức này, các bên phải cân nhắc về rủi ro có thể phải gánh chịu do:
- Một số khoản chi phí không được tính đầy đủ là chi phí tính thuế do không có sự chuyển giao tài sản giữa các bên.
Ví dụ: (1) Chi phí khấu hao của một số tài sản cố định (TSCĐ) sẽ không được cơ quan thuế chấp nhận do bên tham gia BCC không làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho BCC; (2) Một số khoản chi phí của các bên tham gia không được cơ quan thuế chấp nhận do hóa đơn đầu vào không mang tên bên kế toán và quyết toán thuế của BCC; (3) Một số chi phí phát sinh tại bên tham gia BCC không thể chuyển cho bên kế toán và quyết toán thuế do các rào cản của pháp luật, ví dụ bên tham gia BCC có hóa đơn nộp tiền sử dụng đất nhưng pháp luật không cho phép bên phát sinh chi phí tiền sử dụng đất cho bên kế toán và quyết toán thuế thuê lại đất nên chi phí thuê đất không được tính vào chi phí của BCC.
- Rủi ro về chính sách: (1) Bên kế toán và quyết toán thuế cho BCC có thể phát sinh lỗ lũy kế, tuy nhiên riêng kết quả của hoạt động BCC thì có lãi. Trường hợp này thay vì được bù trừ số lãi từ BCC với số lỗ các hoạt động khác, IB (DN) vẫn phải nộp thuế thu nhập DN (TNDN) đối với BCC; Nếu BCC lỗ nhưng các hoạt động khác có lãi, DN có thể chỉ được bù trừ một phần lỗ tương ứng với phần được chia trong BCC; (2) Đối với các bên khác nếu đưa TSCĐ vào dùng cho hoạt động của BCC thì có thể sẽ không được tính chi phí khấu hao là chi phí được trừ tại DN do không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tại DN (không phù hợp với doanh thu của các hoạt động khác).
Trường hợp BCC quy định chia lợi nhuận sau thuế, bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế phải căn cứ vào bản chất của hợp đồng để kế toán một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản.
Trường hợp này, bên kế toán và quyết toán thuế thực chất là bên có quyền điều hành và chi phối hoạt động của BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản phải trả cho các bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, cụ thể: (1) Ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của BCC trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình; Lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính được tính đối với toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận của BCC; (2) Ghi nhận toàn bộ Lợi nhuận sau thuế của BCC vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu tài chính liên quan đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế được xác định bao gồm toàn bộ kết quả của BCC. (3) Các bên khác ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản đối với khoản được chia từ BCC.
- Nếu BCC quy định các bên khác trong BCC chỉ được phân chia lợi nhuận nếu kết quả hoạt động của BCC có lãi, đồng thời phải gánh chịu lỗ, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của BCC là chia lợi nhuận sau thuế nhưng bản chất của BCC là chia doanh thu, chi phí, các bên thường phải có quyền, điều kiện, khả năng để đồng kiểm soát hoạt động cũng như dòng tiền của BCC.
Bên kế toán và quyết toán thuế phải áp dụng phương pháp kế toán BCC chia doanh thu để ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ, đồng thời cung cấp bằng chứng về việc quyết toán thuế cho các bên khác, cụ thể: (1) Ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận tương ứng với phần được chia theo thỏa thuận của BCC; Lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính chỉ được tính đối phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bên quyết toán thuế cung cấp bản sao các hồ sơ, tài liệu về việc đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN của BCC cho các bên trong BCC để phục vụ việc quyết toán thuế của các bên khác trong BCC; (2) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán chỉ bao gồm phần lợi nhuận sau thuế tương ứng của từng bên được hưởng. (3) Các bên khác được ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần doanh thu, chi phí tương ứng với phần mình được chia từ BCC, báo cáo cơ quan thuế về việc khoản doanh thu, chi phi này đã được thực hiện nghĩa vụ thuế làm căn cứ điều chỉnh số thuế TNDN phải nộp.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thuế thu nhập IB (TNDN) là loại thuế trực thu, được tính trên cơ sở thu nhập chịu thuế của IB từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Đây là một trong những nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách nhà nước. Vậy, cách tính thuế thu nhập IB như thế nào? Ai phải nộp thuế thu nhập IB? Mức thuế suất thuế thu nhập IB mới nhất là bao nhiêu? Trong bài viết này, Kế toán Lê Ánh sẽ giúp kế toán thuế giải đáp những thắc mắc trên và cung cấp cho kế toán thuế những thông tin hữu ích về cách tính thuế thu nhập cá nhân. Hãy theo dõi bài viết nhé!
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Luật thuế thu nhập IB số 14/2008/QH12 và các luật sửa đổi, bổ sung sau này có nêu khái niệm về Thuế thu nhập IB như sau: “Thuế thu nhập IB là một loại thuế trực thu, được tính trên phần thu nhập chịu thuế của các IB trong kỳ tính thuế. Thuế thu nhập IB có vai trò quan trọng trong việc củng cố ngân sách nhà nước, điều tiết hoạt động kinh tế và thúc đẩy sự phát triển bền vững của các IB.”
1.1 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, được tính trên phần thu nhập chịu thuế của các tổ chức kinh doanh trong kỳ tính thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập của mỗi pháp nhân, tổ chức kinh doanh và được coi như là một loại thuế đánh vào vốn của tư bản. Nói như vậy, vốn của một tổ chức được hình thành từ các nguồn góp vốn của các tổ chức, cá nhân sở hữu nó. Phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của pháp nhân, tổ chức nộp thuế do bản chất của thuế này đánh vào lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các chính sách ưu đãi, khuyến khích về thuế cũng được nêu ra trong quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, vì các mục tiêu phát triển nền kinh tế, xã hội và các vấn đề khác. Từ đó, thu hút được vốn đầu tư vào các vùng khó khăn và khuyến khích phát triển các lĩnh vực theo định hướng, cạnh tranh lấy được vốn nước ngoài.
1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong mục tiêu phát triển của Chính phủ nhằm phát triển toàn diện kinh tế, xã hội và các chính sách an sinh khác. Một số vai trò quan trọng của thuế thu nhập doanh nghiệp có thể kể đến như:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu chủ yếu vào ngân sách Nhà nước, góp phần đảm bảo ngân sách ổn định để thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Theo thống kê của Chính phủ, thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm khoảng 20% - 22% tổng thu của ngân sách Nhà nước và khoảng 3% - 4% GDP Việt Nam.
Là công cụ điều tiết vĩ mô của Chính phủ nhằm thể hiện sự khuyến khích, ưu đãi hoặc hạn chế đối với các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn, vùng kinh tế,... Nhà nước có thể sử dụng các biện pháp như quy định phạm vi chịu thuế, miễn trừ chi phí, xác định thuế suất chung và ưu đãi, miễn giảm thuế theo thời hạn và mức độ khác nhau để thúc đẩy hoặc kìm chế các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là công cụ tái phân phối thu nhập, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước có thể sử dụng thuế TNDN để điều chỉnh sự chênh lệch giữa các doanh nghiệp, giữa các lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa các thành phần kinh tế. Nhà nước cũng có thể sử dụng thuế TNDN để hỗ trợ các IB gặp khó khăn, rủi ro, hoặc các doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong xã hội.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ khuyến khích chuyển đổi, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ cao,... có thể được Nhà nước ưu tiên bằng cách miễn trừ chi phí, miễn, giảm thuế suất theo các hạn mức khác nhau.
Hỗ trợ Doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng kinh tế. Nhà nước có thể sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm giảm bớt gánh nặng cho các doanh nghiệp gặp rủi ro, khó khăn do các nguyên nhân bất khả kháng như dịch bệnh, thiên tai, xung đội,... như giảm thuế suất, hoãn nộp thuế.
Thúc đẩy hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế toàn cầu bằng cách áp dụng các quy định về chống trốn thuế quốc tế, miễn giảm thuế hoặc tránh đánh thuế hai lần theo các hiệp định thương mại tự do.
1.3. Đối tượng nộp thuế thu nhập Doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: (1) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; (2) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; (3) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; (4) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; (5) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thuế đối với khoản thu nhập chịu thuế phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp được miễn, giảm thuế theo quy định).
2. Thuế suất thuế thu nhập Doanh nghiệp
Các kế toán thuế có thắc mắc về mức thuế suất thuế thu nhập Doanh nghiệp đang áp dụng. Căn cứ theo quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế thu nhập Doanh nghiệp 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2013 và Điều 10 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, mức thuế suất thuế thu nhập Doanh nghiệp đang được áp dụng hiện nay được quy định như sau:
STT |
Mức thuế suất Thuế thu nhập Doanh nghiệp |
Các trường hợp được áp dụng |
1 |
20% |
DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. (Trừ các trường hợp tại mục 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12) |
2 |
32% - 50% |
Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác khí, dầu và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam. (Trừ các trường hợp tại mục 3, 4) |
3 |
50% |
Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguyên quý hiếm đối với các mỏ bạch kim, vàng, bạc, đá quý, đất hiếm, thiếc, wonfram, antimoan. |
4 |
40% |
Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguyên quý hiếm đối với các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập Doanh nghiệp. |
5 |
10% (Áp dụng trong 15 năm) |
- Dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; - Dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ cao, phát triển công nghệ sinh học, bảo vệ môi trường… - Thu nhập của Doanh nghiệp công nghệ cao, Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. - Dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng tiêu chí đặc thù. - Dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng tiêu chí đặc thù. - Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng,… |
6 |
10% |
- Thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường. - Dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật Nhà ở. - Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản. - Thu nhập của Doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn khó khăn… - Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. |
7 |
17% (Áp dụng trong 10 năm) |
- Dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện khó khăn. - Dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất thép cao cấp; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu… |
8 |
15% |
Doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. |
9 |
17% |
Thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô. |
10 |
Miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa trong 09 năm tiếp theo |
- Dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; - Dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ cao, phát triển công nghệ sinh học, bảo vệ môi trường… - Dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng tiêu chí đặc thù. - Dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng tiêu chí đặc thù. - Doanh nghiệp thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường. - Doanh nghiệp công nghệ cao, Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. |
11 |
Miễn thuế tối đa 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa trong 13 năm tiếp theo |
Dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53, của Luật Nhà ở. |
12 |
Miễn thuế tối đa 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa trong 04 năm tiếp |
- Dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. - Dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống. |
3. Cách tính thuế thu nhập Doanh nghiệp (TNDN)
3.1 Căn cứ tính thuế thu nhập Doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế được xác định theo từng kỳ tính thuế như năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thu nhập tính thuế được tính bằng công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Doanh thu tính thuế - Chi phí hợp lý + Thu nhập chịu thuế khác - Các khoản lỗ được chuyển theo quy định
Trong đó:
Doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, tiền gia công (tính cả phụ thu, trợ giá mà Doanh nghiệp được hưởng). Thời điểm xác định doanh thu tính thuế phụ thuộc vào phương thức và tính chất giao dịch của từng loại hàng hóa.
Chi phí hợp lý là các khoản chi phí phát sinh tất yếu của Doanh nghiệp dùng trong sản xuất hay đầu tư, trả lương, trả công cho người lao động, chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập không phải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của Doanh nghiệp nhưng vẫn phải nộp TNDN theo quy định. Ví dụ: Thu nhập chuyển dự án đầu tư, chuyển nhượng bất động sản,...
Các khoản lỗ được chuyển theo quy định là số lỗ khi hoạt động kinh doanh sản xuất trong kỳ tính thuế hoặc số lỗ được chuyển từ các kỳ tính thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp
Phương pháp tính thuế thu nhập Doanh nghiệp
Có hai phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp chính là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Cụ thể như sau:
Phương pháp trực tiếp là phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên thu nhập tính thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Phương pháp trực tiếp là phương pháp thông dụng và được áp dụng cho hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Phương pháp gián tiếp là phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ giữa chi phí và doanh thu của doanh nghiệp. Phương pháp này chỉ áp dụng cho một số trường hợp đặc biệt, khi không thể xác định được chi tiết các khoản doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, các trường hợp áp dụng tính theo phương pháp gián tiếp bao gồm: (1) Doanh nghiệp không có chứng từ, hóa đơn hoặc có nhưng không đầy đủ, không hợp lý; (2) Doanh nghiệp không lập báo cáo tài chính hoặc có lập báo cáo tài chính nhưng không hợp lý; (3) Doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí so với doanh thu cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành, lĩnh vực hoặc khu vực kinh tế; (4) Doanh nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu thấp hơn tỷ lệ bình quân trong ngành, lĩnh vực hoặc khu vực kinh tế; (5) Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh liên quan đến các bên liên quan và có dấu hiệu chuyển giá.
3.2 Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
Nếu Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp thì thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Trong đó, thu nhập chịu thuế của Doanh nghiệp được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
Sau đó, Doanh nghiệp sẽ áp dụng mức thuế suất quy định để tính ra số tiền thuế phải nộp:
Thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Nếu Doanh nghiệp áp dụng phương pháp gián tiếp thì thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Phương pháp gián tiếp được thực hiện bằng cách xác định tỷ lệ chi phí so với doanh thu theo ngành, lĩnh vực hoặc khu vực mà Doanh nghiệp hoạt động, sau đó áp dụng tỷ lệ này để tính ra chi phí cho phép của Doanh nghiệp.
Chi phí cho phép = Doanh thu x Tỷ lệ chi phí so với doanh thu
Khi xác định được chi phí cho phép, Doanh nghiệp sẽ tính được thu nhập tính thuế theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Doanh thu - Chi phí cho phép + Các khoản thu nhập khác
Sau đó, Doanh nghiệp sẽ áp dụng mức thuế suất quy định để tính số tiền thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp.
Thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
3.3 Ưu đãi thuế thu nhập Doanh nghiệp: Ưu đãi thuế thu nhập Doanh nghiệp là các chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ, khuyến khích các Doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn, quy mô và điều kiện cụ thể theo quy định pháp luật. Các ưu đãi thuế thu nhập Doanh nghiệp gồm có:
Ưu đãi về thuế suất TNDN: Là việc áp dụng mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất thông thường cho các Doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về lĩnh vực, địa bàn, quy mô và điều kiện cụ thể. Các mức thuế suất ưu đãi hiện nay là: (1) Thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm cho các Doanh nghiệp đủ điều kiện theo Điều 13, Luật Thuế thu nhập IB 2008 (sửa đổi 2013). (2) Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm (từ ngày 01/01/2016 thu nhập được áp dụng thuế suất 17%).
Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế: Là việc miễn hoặc giảm một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế TNDN phải nộp cho các Doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về lĩnh vực, địa bàn, quy mô và điều kiện cụ thể. Thời gian giảm thuế, miễn thuế có thể từ 02 - 11 năm với mức giảm, miễn thuế có thể là 10%, 50% hoặc 100%.
Các ưu đãi thuế suất khác: Là việc áp dụng các chính sách như tránh đánh thuế hai lần, miễn trừ chi phí, chuyển lỗ, chống trốn thuế quốc tế,... cho các Doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về lĩnh vực, quy mô, địa bàn và điều kiện cụ thể.
3.4. Thời hạn nộp thuế thu nhập Doanh nghiệp
Chủ đề thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân được rất nhiều Doanh nghiệp quan tâm bởi việc nộp thuế đúng thời hạn sẽ giúp Doanh nghiệp tránh được những rủi ro pháp lý và tài chính. Hiện nay, thời hạn nộp thuế thu nhập Doanh nghiệp có thể được chia làm hai loại: thời hạn nộp thuế tạm tính và thời hạn nộp thuế quyết toán.
Thời hạn nộp thuế tạm tính là thời hạn mà Doanh nghiệp phải ước tính và nộp trước một phần số tiền thuế dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế. Thời hạn nộp thuế tạm tính có thể theo quý hoặc theo tháng, tùy vào quy mô và ngành nghề của Doanh nghiệp.
5. Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế TNDN tạm tính quý
Từ quý 4/2014 IB không phải nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN quý, chỉ cần tính ra số thuế TNDN phải nộp để tạm nộp theo quy định.
Một số quy định liên quan cách tính TNDN: Căn cứ các Thông tư số 154/2011/TT-BTC; Thông tư số 78/2014/TT-BTC; Thông tư số 156/2013/TT-BTC; Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
5.1 Cách tính thuế TNDN
Công thức: Thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp |
= |
( |
Thu nhập tính thuế |
- |
Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) |
) |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
a) Phần trích lập quỹ KH & CN
- Quy định tại Điều 10, Thông tư số 78/2014/TT-BTC
- Là loại quỹ tạo nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động KH và CN của Doanh nghiệp thông qua hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển, đổi mới công nghệ, sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Doanh nghiệp. Ví dụ: xây phòng thí nghiệm, mua bản quyền công nghệ, kiểu dáng công nghiệp, thông tin KH&CN...
- Trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế TNDN.
b) Thuế suất thuế thu nhập Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp thông thường: 20%
- Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô: 17%
- Doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thuế suất thuế TNDN từ 32% đến 50%
c) Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
- |
( |
Thu nhập được miễn thuế |
+ |
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
) |
d) Thu nhập được miễn thuế: Quy định tại điều 8, thông tư 78/2014/TT-BCT và được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3, Điều 4 của TT 151/2014/TT-BTC: (1) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản…(2) Thu nhập dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp…(3) Thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu khoa học…(4) Thu nhập từ kinh doanh có người lao động là người khuyết tât, người nhiễm HIV…
e) Các khoản lỗ được kết chuyển: (1) Chỉ được chuyển lỗ khi trong kỳ Doanh nghiệp có kết quả kinh doanh là lãi. (2) Số lỗ được chuyển phải toàn bộ và liên tục và không được lớn hơn số lãi. (3) Thời gian chuyển lỗ liên tục không quá 5 năm
f) Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế |
= |
Doanh thu |
- |
Chi phí được trừ |
+ |
Các khoản thu nhập khác |
Doanh thu:
(1) Là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà Doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(2) Kế toán căn cứ vào hóa đơn đầu ra khi bán hàng, cung ứng dịch vụ để xác định doanh thu. học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất Hà nội
Chi phí được trừ: thỏa mãn các điều kiện sau: (1) Thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của Doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. (2) Có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. (3) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên
Các khoản thu nhập khác: (1) Thu nhập khác là các khoản thu nhập không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp. (2) Thu nhập khác được lấy từ số phát sinh bên có TK 515 và TK 711.
- Bao gồm: (1) Thu nhập từ các khoản đầu tư: lãi tiền gửi, chuyển nhượng vốn, chứng khoán, bất động sản, …(2) Thu nhập khác như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, phế liệu, hỗ trợ chi phí khuyến mại, nợ phải thu khó đòi nay đòi được, thu từ tiền phạt vi phạm hợp đồng…
5.2. Lưu ý khi tính thuế TNDN
5.2.1 Kỳ tính thuế TNDN
Kỳ tính thuế đầu tiên đối với Doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình Doanh nghiệp, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định về luật kế toán.
Kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế TNDN năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng áp dụng đối với kỳ tính thuế năm đầu tiên của Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình Doanh nghiệp, chia, tách, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, phá sản
Chú ý về việc quyết toán thuế TNDN với số tiền tạm tính thuế TNDN ở các quý
Nếu Doanh nghiệp tạm nộp số thuế TNDN thấp hơn so với khi quyết toán từ 20% trở lên thì Doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp cho số tiền chênh lệch từ 20% đó, tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 đến ngày thực hiện nộp số tiền thuế còn thiếu do với quyết toán.
5.2.2 Các khoản thu nhập miễn thuế TNDN
Thu nhập được miễn thuế TNDN sẽ được loại ra khi Doanh nghiệp xác định thuế TNDN phải nộp trong kỳ.
Các khoản thu nhập miễn thuế đã được quy định ở Điều 8 thông tư 78/2014/TT-BTC, sửa đổi bổ sung thông tư 96/2015/TT-BTC.
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của Doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
a) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản của hợp tác xã và của Doanh nghiệp: (1) Là thu nhập từ sản phẩm do Doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt, chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế. Sản phẩm sơ chế được hướng dẫn tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. (2) Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế. Trường hợp không hạch toán riêng được thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. (3) Doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt, khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn Doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bất động sản; Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
5.3. Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của Doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN.
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: (1) Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên. (2) Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính. (3) Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập Doanh nghiệp.
5.4 Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
5.5 Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa 1 năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu bán sản phẩm.
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau: (1) Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học; (2) Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam
5.5 Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên (không bao gồm các IB hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản).
5.5.1 Doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.
5.5.2 Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: (1) Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề. (2) Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
5.5.3 Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
5.5.4 Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
- Nếu tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
- Tổ chức nhận tài trợ phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
5.5.5 Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.
5.5.6 Thu nhập liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; Thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển đất, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ hỗ trợ vốn cho công nhân, lao động nghèo tự tạo việc làm và Quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật, các quỹ này được thành lập và có cơ chế chính sách hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định
5.5.7. Phần thu nhập không chia
a) Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác. Không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là: (1) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa. (2) Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (3) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã.
c) Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo quy định tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
5.5.8 Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. (1) Thủ tục chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP và các văn bản quy pháp luật hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công nghệ. (2) Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP.
5.5.9 Miễn thuế, giảm thuế
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với: a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Điều 15, Nghị định này. (Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 16, Điều 1, Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.); b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương và các đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương và các đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại 1 quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.
(Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6, Điều 1, Nghị định số 91/2014/ NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.)
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với Doanh nghiệp công nghệ cao, Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1, Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là Doanh nghiệp công nghệ cao, Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của IB có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, Doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau: (1) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; (2) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư; (3) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ưu đãi thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do nhận sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
5.5.9 Giảm thuế đối với các trường hợp khác
a) Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm: (1) Chi đào tạo lại nghề; (2) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý; (3) Chi khám sức khỏe thêm trong năm; (4) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi bồi dưỡng quy định tại Khoản này; (5) Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
6. Tổng hợp các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường phát sinh nhiều chi phí, trong đó, có khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập Doanh nghiệp (TNDN), có khoản chi phí không được trừ.
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN đã được quy định cụ thể tại Khoản 2 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC.
6.1. Các khoản chi phí không đáp ứng đủ điều kiện về chi phí được trừ:
(1) Các khoản chi không phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp. (2) Khoản chi không có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; (3) Khoản chi có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) nhưng thanh toán bằng tiền mặt.
6.2. Một số trường hợp chi phí không được trừ cụ thể
a) Chi khấu hao tài sản cố định: (1) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trừ khấu hao của các tại sản cố định phục vụ hoạt động phúc lợi đối với người lao động làm việc trong Doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh….(2) Chi khấu hao của các tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính). (3) Chi khấu hao của tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của Doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành. (4) Chi khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. (5) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị. (6) Phần khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô)
b) Chi phí nguyên vật liệu: Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.
c) Chi phí mua hàng hóa dịch vụ: Các trường hợp được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN khi mua hàng không có hóa đơn nhưng có lập bảng kê: (1) Hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; (2) Sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; (3) Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra; (4) Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; (5) Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra; (6) Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. (7) Trường hợp Doanh nghiệp không lập bảng kê thì không được trừ khi tính thuế TNDN
d) Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ (hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản)
đ) Chi tiền lương cho người lao động: (1) Thực tế không chi hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật. (2) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Tiền lương của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
e) Chi trang phục cho người lao động: (1) Phần chi phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. (2) Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 triệu đồng/người/năm.
f) Chi thưởng sáng kiến, cải tiến: Doanh nghiệp không có quy định về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
g) Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
h) Chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động: (1) Phần quá 01 triệu đồng/tháng/người; (2) Khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, cho người lao động không được ghi tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. (3) Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành. (4) Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
i) Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Trường hợp Doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh. (2) Trường hợp Doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
k) Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
l) Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
m) Chi trả lãi tiền vay: (1) Phần lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của Doanh nghiệp kể cả trường hợp Doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. (2) Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng
Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
n) Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại việt nam trong kỳ tính thuế |
= |
doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại việt nam trong kỳ tính thuế |
x |
tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế. |
__________________________ Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế |
Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gold.
Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau: (1) Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của Doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của Doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của Doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của Doanh nghiệp. (2) Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật có liên quan. (3) Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong Doanh nghiệp.
Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm: (1) Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học. (2) Chi phí đào tạo của Doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại Doanh nghiệp; (3) Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; ... (4) Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định. (5) Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện; (6) Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹvà các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp. (7) Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm. (8) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính: (1) Vi phạm luật giao thông; (2) Vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh; (3) Vi phạm chế độ kế toán thống kê; (4) Vi phạm pháp luật về thuế;
Thuế giá trị gia tăng: (1) Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; (3) Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống tương ứng với phần nguyên giá trên 1,6 tỷ đồng.