Thứ nhất: Hệ thống PCCC cần có sự kết hợp tổng thể giữa các hạng mục kiến trúc – kết cấu – cơ điện – phòng cháy chữa cháy .
Hệ thống chữa cháy bao gồm: Chữa cháy nước bằng nước (chữa cháy tự động sprinkler; chữa cháy vách tường; chữa cháy ngoài nhà; hệ thống họng khô tiếp nước chữa cháy) và chữa cháy khí (chữa cháy khí tự động, bình chữa cháy xách tay).
Hệ thống chữa cháy bằng nước : Phương án thiết kế hệ thống chữa cháy bằng nước cần tránh dùng bơm tua bin trục đứng theo QCVN 02:2020/BCA (đắt hơn bơm trục ngang rất nhiều); Đối với công trình cao tầng ưu tiên sử dụng Phương án 2 cụm bơm/bể nước chữa cháy (01 cụm tại tầng hầm cho chữa cháy ngoài nhà, chữa cháy vách tường và sprinkler các tầng bên dưới; 01 cụm trên mái cho chữa cháy vách tường và sprinkler các tầng bên trên. Bơm chữa cháy và tủ điều khiển bơm chữa cháy cần có chứng nhận của công an PCCC. Công suất bơm, các đường ống, bố trí thiết kế/lắp đặt phải tối ưu về chi phí đầu tư/chi phí vận hành/không gian lắp đặt, đáp ứng các quy chuẩn-tiêu chuẩn hiện hành.
Hệ thống chữa cháy khí: đối với các phòng kỹ thuật điện lớn, sử dụng hệ thống chữa cháy khí Nito hoặc FM200, ưu tiên sử dựng chữa cháy bằng khí Nito (chi phí thấp hơn); đối với các phòng kỹ thuật điện tầng sử dụng bình khí FM200 tự kích hoạt treo tường. Thiết kế/lắp đặt phải tối ưu về chi phí đầu tư/chi phí vận hành/không gian lắp đặt, đáp ứng các quy chuẩn-tiêu chuẩn hiện hành.
Hệ thống báo cháy tự động: Hệ thống báo cháy tự động cho công trình được lắp đặt tại tất cả các khu vự có nguy hiểm cháy của công trình bằng hệ thống báo cháy địa chỉ. Với hệ thống báo cháy địa chỉ, ngoài chức năng báo cháy thông thường hệ thống còn có khả năng kết nối và điều khiển các hệ thống kỹ thuật khác bằng các đường điều khiển chuyên dụng và phần mềm điều khiển; Thiết kế/lắp đặt phải tối ưu về chi phí đầu tư/chi phí vận hành/không gian lắp đặt, đáp ứng các quy chuẩn-tiêu chuẩn hiện hành.
Thứ hai: Hệ thống đèn chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn:
Hệ thống chiếu sáng sự cố được lắp đặt cho các khu vực của công trình tại các vị trí sau: Cầu thang thoát nạn; Đường thoát nạn và vị trí chuyển hướng thoát nạn, nút giao của hành lang; Vị trí trên đường thoát nạn có thay đổi về cao độ; Cửa lối ra thoát nạn;... Trong phòng có người làm việc và khoảng cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất lớn hơn 13m; Trong phòng đặt trạm biến áp, phòng máy phát điện, phòng kỹ thuật thang máy, phòng bơm chữa cháy, phòng trực PCCC, và các vị trí trang bị phương tiện PCCC.
Đèn chiếu sáng sự cố được lắp đặt để chiếu sáng đường thoát nạn trong các trường hợp khẩn cấp, độ rọi nhỏ nhất tại tâm của đường thoát nạn là 1 lux và dải ở giữa với chiều rộng tối thiểu 1/2 chiều rộng của đường thoát nạn phải được chiếu sáng tối thiểu 0,5 lux.
Biển báo chỉ dẫn lối thoát nạn được lắp đặt cho các khu vực của công trình tại các vị trí sau: Ở tất cả các lối ra vào của cầu thang bộ thoát nạn; Các đường thoát nạn trên tầng nhà; Tất cả các lối ra của gian phòng có từ 2 lối ra thoát nạn trở nên;
Biển báo chỉ hướng thoát nạn được lắp trên đường thoát nạn, ở trong gian phòng và tất cả các vị trí mà tầm nhìn bị che khuất không thể phát hiện được các lối thoát nạn.
Đèn Exit sử dụng để chỉ hướng di chuyển thoát nạn trong các trường hợp khẩn cấp. Đèn Exit phải có mũi tên chỉ hướng thích hợp với vị trí lối thoát nạn, độ rọi đảm bảo theo quy định.
Đèn sự cố và đèn Exit sử dụng điện lưới 220V và có ắc qui dự phòng. Ắc qui dự phòng có dung lượng đảm bảo thời gian đèn sáng tối thiểu trong 2h, riêng đèn sự cố trong trạm bơm nước chữa cháy có ắc quy dự phòng đảm bảo đèn sáng tối thiểu 3h
Phương tiện chữa cháy ban đầu : Phương tiện chữa cháy ban đầu sử dụng các bình chữa cháy xách tay ABC loại 6 kg bột, số lượng và vị trí lắp đặt đảm bảo các quy chuẩn tiêu chuẩn hiện hành
Hệ thống chống khói bao gồm: Thông gió/hút khói tầng hầm; Hút khói hành lang; Hút khói phòng tập trung hơn 50 người có diện tích lớn hơn 200m2; Tăng áp (cầu thang, buồng đệm, giếng thang máy); Cấp bù khí khi cháy cho các khu vực hút khói. Các tính toán thiết kế phải tuân thủ các quy chuẩn-tiêu chuẩn hiện hành; phải tối ưu về chi phí, không gian lắp đặt.
Ngăn cháy lan: Ngăn cháy lan bằng các cửa/vách/tường ngăn cháy phù hợp với quy chuẩn-tiêu chuẩn hiện hành; Chèn bịt các lỗ mở xuyên qua tường/vách/sàn ngăn cháy bằng vật liệu ngăn cháy phù hợp.
Các dự án trước khi đưa vào sử dụng phải được sẽ được nghiệm thu về mặt PCCC bởi các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và sẽ cung cấp cho người sử dụng Giấy chứng nhận về PCCC của tòa nhà khi bàn giao. Đơn vị quản lý vận hành sẽ thực hiện công bố, công khai Giấy chứng nhận về PCCC của các dự án trên các phương tiện truyền thông để người sử được biết.
Trong quá trình quản lý vận hành tòa nhà, nếu xảy ra bất kỳ sự cố hay hư hỏng nào, Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm xác định nguyên nhân hoặc phối hợp với bên liên quan để xác định nguyên nhân và khắc phục sự cố. Định kỳ, Đơn vị quản lý vận hành phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tập huấn cho người dân các kỹ năng phòng tránh khi xảy ra hỏa hoạn. Song song với việc tập huấn, người dân phải có ý thức trong việc PCCC như không hút thuốc lá ở tầng hầm để xe hoặc hành lang chung cư….
Thứ ba: PCCC đối với chung cư theo quy định mới nhất
Có thể nói, đây là các quy định mang tính tuân thủ bắt buộc về tiêu chuẩn của hệ thống phòng cháy chữa cháy đối với các Dự án do Vimefulland phát triển.
Cháy, nổ vẫn luôn là nguy cơ tiềm ẩn nhiều rủi ro đem đến nhiều hệ lụy thiệt hại lớn về người và tài sản. Vì thế để ngăn ngừa nguy cơ này tốt nhất chúng ta nên phòng cháy hơn chữa cháy.
Một khu vực mà rất dễ xảy ra cháy, nổ cũng như khó kiểm soát nhưng lại có nhiều người sinh sống chính là những chung cư cao tầng. Vậy nhà chung cư thì cần phải đáp ứng những quy định gì về PCCC?
Loại nhà chung cư nào phải áp dụng quy chuẩn về PCCC: Theo mục 1.1 QCVN 04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD quy định phạm vi điều chỉnh mà quy chuẩn này bắt buộc các loại nhà sau đây phải đáp ứng: (1) Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật áp dụng khi xây dựng mới, xây dựng lại nhà chung cư có chiều cao đến 150 m hoặc có đến 3 tầng hầm, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp. (2) Đối với nhà chung cư cao trên 150 m hoặc có từ 4 tầng hầm trở lên, thì ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này còn phải bổ sung các yêu cầu kỹ thuật và các giải pháp về tổ chức, về kỹ thuật công trình phù hợp với các đặc điểm riêng về phòng chống cháy của nhà chung cư đó, trên cơ sở tài liệu chuẩn được phép áp dụng theo quy định của pháp luật. Các yêu cầu và giải pháp này phải được thẩm duyệt của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền.
Thứ tư: Yêu cầu về hệ thống cấp nước và thoát nước đối với chung cư
Hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà phải tuân thủ các quy định của QCVN 06:2022/BXD và đảm bảo các yêu cầu sau: Cấp nước chữa cháy ngoài nhà. Các yêu cầu an toàn cháy đối với cấp nước chữa cháy ngoài nhà. Các yêu cầu an toàn cháy đối với lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà. Số đám cháy tính toán đồng thời. Yêu cầu an toàn cháy đối với mạng đường ống và các công trình được xây dựng trên chúng. Các yêu cầu đối với bồn, bể trữ nước cho chữa cháy ngoài nhà. Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà. Để tính toán công suất máy bơm và lượng nước dự trữ cho chữa cháy, số tia phun nước và lưu lượng nước cho chữa cháy trong nhà công cộng đối với phần nhà nằm ở chiều cao PCCC trên 50 m phải lấy tương ứng là 4 tia, mỗi tia 2,5 L/s, đối với nhà nhóm F5 hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C có chiều cao PCCC trên 50 m lấy tương ứng là 4 tia, mỗi tia 5 L/s.
Thứ năm: Đảm bảo trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện PCCC: Tại mục 2.1.2 QCVN 04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD yêu cầu nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp cần đảm bảo các yêu cầu về an toàn cháy theo QCVN 06:2021/BXD và các quy định liên quan. Việc trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải tuân thủ các yêu cầu của quy định hiện hành.
Quy chuẩn về chiều cao bên trong nhà chung cư. Theo mục 2.2.10 QCVN 04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD trong nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp: (1) Đối với phòng ở, chiều cao thông thủy không được nhỏ hơn 2,6 m; (2) Đối với phòng bếp và phòng vệ sinh, chiều cao thông thủy không được nhỏ hơn 2,3 m; (3) Đối với tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 2,0 m; (4) Đối với không gian bên trong của mái dốc được sử dụng làm phòng ngủ hoặc phòng sinh hoạt, chiều cao thông thủy của 1/2 diện tích phòng không được nhỏ hơn 2,1 m. (5) Chiều cao thông thủy của các phòng và các khu vực khác lấy theo nhiệm vụ thiết kế hoặc tiêu chuẩn lựa chọn áp dụng.
Thứ sáu: Đảm bảo yêu cầu về chỗ để xe của các hộ chung cư
Căn cứ mục 2.2.17 QCVN 04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD quy định chỗ để xe (bao gồm xe ô tô, xe máy (kể cả xe máy điện), xe đạp) như sau: Chỗ để xe của nhà chung cư, phần căn hộ trong nhà chung cư hỗn hợp phải tuân thủ các yêu cầu của QCVN 13:2018/BXD và phải tính toán đảm bảo các yêu cầu sau: (1) Phải nằm trong phần diện tích của dự án đã được phê duyệt; phải bố trí khu vực để ô tô riêng với xe máy, xe đạp. (2) Diện tích chỗ để xe (bao gồm đường nội bộ trong gara/bãi để xe) tối thiểu là 25 m2 cho 4 căn hộ chung cư, nhưng không nhỏ hơn 20 m2 cho 100 m2 diện tích sử dụng căn hộ chung cư, trong đó đảm bảo tối thiểu 6 m2 chỗ để xe máy, xe đạp cho mỗi căn hộ chung cư. (3) Nhà ở xã hội, tái định cư và nhà ở thu nhập thấp: diện tích chỗ để xe được phép lấy bằng 60% định mức quy định tại khoản b) của điều này đồng thời đảm bảo tối thiểu 6 m2 chỗ để xe máy, xe đạp cho mỗi căn hộ chung cư. (4) Chỗ để xe sử dụng gara cơ khí hoặc tự động (gọi chung là gara cơ khí) thì cứ 100 m2 diện tích sử dụng của căn hộ chung cư phải có tối thiểu 12 m2 diện tích chỗ để xe trong gara (đối với gara cơ khí nhiều tầng thì diện tích chỗ để xe được nhân với số tầng của gara cơ khí). Đường giao thông dẫn vào gara cơ khí phù hợp với công nghệ của gara cơ khí và phải đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành. (5) Diện tích chỗ để xe (bao gồm đường nội bộ trong gara/bãi để xe) của phần căn hộ lưu trú và phần văn phòng kết hợp lưu trú trong nhà chung cư hỗn hợp phải tính toán đảm bảo tối thiểu 20 m2 cho 160 m2 diện tích sử dụng căn hộ lưu trú và phần văn phòng
Thứ bảy: Chiều cao phòng cháy chữa cháy (Chiều cao PCCC) : (1) Chiều cao phòng cháy chữa cháy (chiều cao PCCC) của nhà được xác định bằng khoảng cách từ mặt đường thấp nhất cho xe chữa cháy tiếp cận tới mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng, không kể tầng kỹ thuật trên cùng. (2) Khi không có lỗ cửa (cửa sổ), thì chiều cao PCCC được xác định bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến trần của tầng trên cùng. (3) Trong trường hợp mái nhà được khai thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên của tường chắn mái. (4) Như vậy, các chung cư cần phải đáp ứng tối thiểu một số quy định trên khi xây và sử dụng nhà chung cư theo quy định của luật hiện hành về PCCC. Bên cạnh đó, thường xuyên kiểm tra, tuyên truyền người dân sống tại chung cư tuân thủ các quy định về PCCC để đảm bảo an toàn tuyệt đối.